2022-11-09

Tổng quan mạng máy tính, địa chỉ IP, truy vết địa chỉ IP

            Phần 1: Tổng quan mạng máy tính

1. Khái niệm mạng máy tính

Mạng máy tính là gì? Nói một cách dễ hiểu, mạng máy tính là một hệ thống có từ 02 máy tính trở lên, được kết nối với nhau qua các đường truyền mạng nhằm giúp chia sẻ tài nguyên, trao đổi dữ liệu giữa các máy tính trong hệ thống dễ dàng hơn mà không cần sử dụng các thiết bị hỗ trợ bên ngoài như thẻ nhớ, USB, CD,…

Mạng máy tính bao gồm các thành phần chính sau:

- Các thiết bị đầu cuối: Máy tính, điện thoại, máy quét, máy in… các thiết bị này được kết nối với nhau qua thiết bị kết nối hoặc môi trường truyền dẫn.

- Môi trường truyền dẫn: Có dây hoặc không dây.

- Thiế bị kết nối vật lý: Dây nối, modun,…. được kết nối trực tiếp từ thiết bị đầu cuối này sang thiết bị đầu cuối khác.

- Phần mềm cho phép thực hiện việc trao đổi thông tin giữa các máy tính: Là những ứng dụng, chương trình được cài đặt trên các thiết bị đầu cuối và có chức năng chia sẻ dữ liệu qua các đường truyền không dây.

2. Phân loại mạng máy tính

2.1. Phân loại theo chức năng

+ Mô hình mạng Peer-to-Peer (Mạng ngang hàng – P2P)

Mô hình đầu tiên được phân loại đó chính là mô hình P2P hay còn được biết là mô hình mạng ngang hàng. Như tên gọi của chúng, tất cả máy tính tham gia vào mô hình này đều có vai trò tương tự như nhau. Mỗi máy đều có quyền cung cấp trực tiếp tài nguyên của mình đến với các máy tính khác. Đồng thời, cũng có thể sử dụng trực tiếp tài nguyên của các máy khác ở trong hệ thống mạng.

Tuy nhiên, mô hình P2P không thích hợp để sử dụng cho mô hình mạng có quy mô lớn, tài nguyên dễ phân tán và chế độ bảo mật không cao.

+ Mô hình Client – Server (Mô hình khách – chủ)

Trong mô hình Client – Server, sẽ có 1 – 2 máy được chọn để nhận nhiệm vụ quản lý và cung cấp các tài nguyên bao gồm: Chương trình, dữ liệu, thiết bị,… Những máy tính được nhận nhiệm vụ này sẽ được coi là máy chủ (Server), còn các máy tính khác sử dụng tài nguyên thì sẽ được coi là máy khách (Client).

Sau khi đã phân chia nhiệm vụ xong thì máy chủ sẽ là máy tính có trách nhiệm phục vụ các máy khách hàng. Server sẽ phục vụ bằng cách điều khiển việc phân phối tài nguyên có sẵn trong mạng và cung cấp cho máy khách với mục đích sử dụng chung.

Mô hình Client – Server này có nhiều ưu điểm lớn như: Giúp quản lý tập trung mọi dữ liệu; Bảo mật an toàn và cực kỳ tốt; Phù hợp sử dụng đối với các mạng có quy mô trung bình và lớn.

+ Mô hình dựa trên nền website

Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, có rất nhiều cá nhân và tổ chức sử dụng Internet giống như một mạng lưới toàn cầu để kết nối mọi người dùng trên thế giới. Lúc này, mạng trên phạm vi Internet sẽ được gọi với cái tên là mạng liên kết nối.

Người dùng chỉ cần sử dụng một trình duyệt web bất kỳ và kết nối với Internet là đã có thể chia sẻ mọi dữ liệu hoặc xem phim, gửi tin nhắn,…

2.2. Phân loại theo mô hình kết nối

+ Mạng LAN (Mạng cục bộ)

Mạng LAN (Local Area Network) là loại mạng được kết nối với các máy tính bên trong phạm vi có diện tích nhỏ như: Phòng ngủ, lớp học, văn phòng,… Để kết nối được với mạng LAN thì người dùng phải đạt đủ những yêu cầu mà mạng đưa ra bao gồm:

·        Card giao tiếp mạng (NIC);

·        Thiết bị truyền, có dây hoặc không có dây.

Dù mạng LAN được thiết kế dựa trên mô hình máy chủ hay mạng P2P thì người dùng vẫn phải đạt đủ các yêu cầu trên để có quyền truy cập vào mạng.

+ Mạng MAN (Mạng đô thị)

Mạng MAN (Metropolitan Area Network) hay còn gọi là mạng đô thị liên kết từ nhiều mạng LAN qua dây cáp, các phương tiện truyền dẫn khác,... Khả năng kết nối trong phạm vi lớn như trong một thị trấn, thành phố, tỉnh.

Mô hình mạng MAN thường được dùng chủ yếu cho đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp nhiều chi nhánh, nhiều bộ phận kết nối với nhau.

Mạng Man thường được sử dụng cho doanh nghiệp vì mô hình này này cung cấp nhiều loại dịch vụ như kết nối đường truyền qua voice (thoại), data (dữ liệu), video(hình ảnh), triển khai các ứng dụng dễ dàng.

+ Mạng WAN (Mạng diện rộng)

Mạng WAN hay còn biết đến là mạng diện rộng là loại mạng kết nối các máy tính có khoảng cách xa với nhau. Mạng diện rộng thường bao gồm nhiều mạng LAN bao phủ trên một diện tích lớn như trong thành phố hay là một quốc gia. Tại đây, các LAN sẽ được kết nối với nhau bằng cách sử dụng đường dây của nhà cung cấp dịch vụ truyền tải cộng đồng.

Như vậy, ta có thể hiểu  một cách đơn giản đó là khi hai hay nhiều LAN kết nối với nhau ta sẽ có được mạng WAN. Và mạng WAN lớn nhất được thế giới công nhận hiện nay đó chính là Internet.

+ Mạng INTRANET

Tìm hiểu về mạng máy tính là gì sẽ giúp bạn có thêm được nhiều kiến thức mới như mạng INTRANET. Nếu bạn là một người mới thì chắc chắn đây sẽ là khái niệm không quá quen thuộc. Được biết, mạng INTRANET là loại mạng nội bộ mở rộng. Hiểu một cách đơn giản nhất thì đây là một mạng máy tính mà người dùng bên trong có thể tìm thấy tất cả mọi thông tin về nguồn lực của mình mà không cần đến công ty bên ngoài.


Điều đặc biệt hơn cả, mạng INTRANET sẽ bao gồm các mạng sau đây: Mạng LAN, WAN, MAN.

+ Mạng SAN

Cuối cùng trong phần phân loại mạng máy tính theo mô hình kết nối đó chính là mạng SAN hay chính xác là Storage Area Network. Đây là loại mạng cung cấp một cơ sở hạ tầng tốc độ cao cho phép chuyển đổi dữ liệu nhanh chóng giữa các thiết bị và máy chủ. Thêm vào đó, hiệu suất máy chủ của mạng SAN diễn ra rất nhanh và có sẵn các tính năng dự phòng. Đặc biệt, khoảng cách giữa các máy trong mạng SAN có thể lên tới 10km.

Với những ưu điểm nổi trội như vậy cộng thêm yếu tố mức chi phí cực kỳ thấp, mạng SAN trở thành sự lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp hiện nay.

3. Lợi ích của mạng máy tính

Một số lợi ích cơ bản và trực tiếp của mạng máy tính:

+ Cho phép người dùng chia sẻ tập tin của mình đến với những người dùng khác;

+ Người dùng có thể xem, chỉnh sửa và sao chép các tập tin trên máy tính khác tương tự như máy tính của mình;

+ Tất cả các thiết bị và máy tính sử dụng trong cùng một hệ thống mạng đều được phép sử dụng chung gói tài nguyên như: Máy in, máy fax, modem, máy quét,…;

+ Người dùng khi tham gia vào một mạng máy tính bất kỳ sẽ được quyền chia sẻ các tập tin trong cùng hệ thống mạng đó

4. Cơ chế hoạt động của mạng máy tính

Hệ thống của mạng máy tính sẽ được tạo ra khi có sự xuất hiện của các thiết bị chuyên dụng bao gồm: Thiết bị chuyển mạch, bộ định tuyến và điểm truy cập. Công tắc kết nối cũng là thành phần giúp bảo mật mọi thông tin trong máy tính, máy in và máy chủ cùng với nhiều thiết bị đang hoạt động khác đang kết nối mạng trong gia đình/tổ chức. Trong đó, điểm truy cập sẽ là công tắc giúp kết nối thiết bị mà không cần sử dụng đến dây cáp.

Bên cạnh đó, bộ định tuyến sẽ hoạt động giống như nhà điều phối nhằm kết nối mạng với các mạng khác. Tại thời điểm này, phân tích dữ liệu đã được gửi qua một mạng và được gửi đến định tuyến ổn định nhất để truyền tải dữ liệu.

Dù công tắc và bộ định tuyến có nhiều điểm khác biệt nhưng khác biệt nhất chắc là cách xác định thiết bị đầu cuối. Công tắc ở lớp 2 chỉ xác định duy nhất 1 thiết bị với địa chỉ MAC ghi sẵn nhưng trong khi đó bộ định tuyến lớp 3 lại xác định duy nhất kết nối mạng của thiết bị với địa chỉ IP.

5. Xu hướng phát triển của mạng máy tính hiện đại

Xu hướng phát triển của mạng máy tính hiện đại đang được quan tâm nhất hiện nay đó chính là hướng đến việc cung cấp nhiều thứ hơn thay vì chỉ kết nối thông thường. Tính đến thời điểm hiện nay đã có nhiều tổ chức, doanh nghiệp đang định hướng chiến lược sang chuyển đổi số. Mà mạng lưới lại mà một yếu tố không thể nào thiếu được nếu muốn chuyển đổi số thành công.

Do đó, đòi hỏi các loại kiến trúc mạng máy tính phát triển với mục đích đáp ứng được những yêu cầu sau:

·        Phần mềm tự xác định

·        Ảo hóa

·        Bộ điều khiển

·        Tích hợp đa miền

·        IBN

6. Các mô hình mạng máy tính phổ biến nhất

Cuộc cách mạng 4.0 đã mở ra một kỷ nguyên mới cho xã hội ngày nay. Ngày càng có nhiều mô hình mạng máy tính xuất hiện nhưng chung quy lại chỉ có 4 mô hình là phổ biến nhất như sau:


6.1. Mạng hình sao

Mô hình mạng hình sao được biết đến khi tất cả các trạm kết nối thông qua một thiết bị chung và hỗ trợ nhận tín hiệu từ các trạm. Đồng thời, cũng có nhiệm vụ chuyển đến các trạm đích. Tùy theo yêu cầu cũng như mục đích mà thiết bị chung có thể là: hub, switch hay router,….

6.2. Mạng tuyến tính

Mạng tuyến tính là khi các trạm được chia theo một đường truyền chung (Bus). Lúc này, đường truyền chính sẽ có nhiệm vụ kết nối qua 2 đầu nối có tên Terminator. Ở mỗi trạm sẽ được kết nối trực tiếp với trục chính theo đầu nối chữ T hoặc các thiết bị thu phát.

6.3. Mạng hình vòng

Mạng hình vòng là khi các trạm nhận được thông tin nối lại với nhau qua bộ chuyển tiếp. Điều này sẽ giúp tiếp nhận tín hiệu rồi chuyển hướng đến trạm tiếp theo. Nhờ đó tín hiệu truyền thẳng được hình thành và chỉ đi theo 1 chiều duy nhất có dạng hình vòng.

6.4. Mạng kết hợp

Mạng kết hợp là loại mạng được tạo ra giữa sự kết hợp của:

+ Mạng tuyến tính và mạng hình sao: Có khả năng giúp các nhóm làm việc ở xa nhau kết nối hiệu quả. Đặc biệt mạng máy tính này còn có thể dễ dàng bố trí đường dây với nhiều tòa nhà.

+ Mạng hình sao và mạng hình vòng: Cho phép tín hiệu liên lạc di chuyển quanh hub trung tâm. Từ đó tạo ra cầu nối giữa các trạm làm việc .

          Ngoài ra, có thể còn có nhiều mô hình mạng kết hợp khác tùy theo nhu cầu của người sử dụng và sự tiện lợi về quản lý, điều hành của nó.

 

          Phần 2: Địa chỉ IP

IP là một địa chỉ không thể thiếu của mỗi thiết bị mạng. IP đóng vai trò đặc biệt quan trọng giúp các thiết bị mạng có thể giao tiếp với nhau. Nó giống như địa chỉ nhà hay doanh nghiệp, tuy nhiên IP không hề cố định như hai địa chỉ kia. Hiểu về địa chỉ IP sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc khắc phục những vấn đề về kết nối mạng, kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các máy tính với nhau.

1. Địa chỉ IP là gì?   

Địa chỉ IP (Internet Protocol) là một địa chỉ đơn nhất mà các thiết bị kết nối mạng có thể chia sẻ dữ liệu với nhau thông qua kết nối internet. Các thiết bị cứng trong mạng chỉ có thể kết nối và giao tiếp với nhau khi có địa chỉ IP. Trong cùng một cấp mạng, mỗi địa chỉ IP là duy nhất. IP giống như địa chỉ nhà, công ty hay doanh nghiệp vậy. Nhưng địa chỉ IP nó không cố định như vậy mà sẽ thay đổi theo từng địa điểm cụ thể.

2. Subnet Mask là gì?

Mỗi địa chỉ IP sẽ đi kèm với thành phần gọi là Subnet Mask. Bởi lẽ, giao thức TCP/IP quy định rằng hai địa chỉ IP nếu muốn làm việc trực tiếp cần nằm chung trong một mạng – có chung Network ID. Subnet Mask là một tập hợp gồm 32 bit và được phân chia thành 2 vùng. Phía bên trái là các bit 1 và bên phải là bit 0. Network là vùng có IP ở vị trí tương ứng với bit 1 của Subnet Mask và vùng bit 0 của Subnet Mask là Host ID. Nói chung, Subnet Mask quy định lớp mạng cho một địa chỉ IP. Hai thiết bị mạng chỉ có thể giao tiếp với nhau khi có cùng cấu hình Subnet Mask.

3. Cấu tạo của địa chỉ IP ra sao?

Hiện tai chúng ta có 2 phiên bản IPv4 và IPv6, nhưng IPv6 còn khá mới, Ipv6 cho phép người dùng sử dụng nhiều địa chỉ hơn so với ipv4. Khi nguồn tài nguyên ipv4 đang dần cạn kiệt thì ipv6 là sự lựa chọn để thay thế Ipv4 trong tương lai. Lộ trình chuyển đổi ipv6 thay thế cho ipv4 đang dần dần bắt đầu, nhưng còn khá khó khăn do ipv4 tương thích với nhiều thiết bị cũ.

Ở Phiên bản IPv4, địa chỉ IP được chia thành 5 lớp chính (class) là A, B, C, D và E (địa chỉ 127.x.x.x dùng để kiểm tra vòng lặp quy hồi). Các lớp A, B và C được triển khai để đặt cho các host trên mạng, lớp D dùng cho các nhóm multicast, còn lớp E phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Một địa chỉ IP luôn có hai phần Network và Host.

Mỗi một lớp có thành phần Network và Host khác nhau. Thành phần Network quy định trong một lớp có bao nhiêu mạng và trong phần Host quy định số địa chỉ IP khả thi trong một đường mạng. Ở dạng nhị phân, địa chỉ IP là một số 32 bits và được chia thành 4 phần , mỗi phần được gọi là một Octet, mỗi Octet là 8bits và phân cách với nhau bằng dấu chấm.

+ Địa chỉ IP lớp A.

Bit đầu tiên của một Octet thứ nhất được đặt là 0  để nhận dạng lớp  A ,7 bits kế tiếp xác định địa chỉ mạng , 24 bit của 3 Octet còn lại xác định địa chỉ máy tính.ở Lớp A sẽ có 2^7-2 = 126 đường mạng (từ  1 – 126) và 2^24-2 = 16.777.214 địa chỉ IP trên mỗi đường mạng.

+ Địa chỉ IP lớp B.

Ở lớp B, 32 bits được chia đôi cho phần NetWork và phân Host.Do vậy , hai bit đầu tiên được đặt 10 để nhân dạng lớp B, 14 bits còn lại của phân Network xác định địa chỉ mạng và 16 bits còn lại danh cho phần Host. Lớp B có 2^14-2=16.382 mạng (128 - 191) và 2^16-2 = 65.534 địa chỉ IP dành cho mỗi mạng.

+ Địa chỉ IP lớp C.

Ở lớp C, 24 bits của 3 octet đầu được dành cho phần network, 8 bits của octet cuối cùng được dành cho phần Host. Trong 24 bits của phần Network , người ta dành ra 3 bits đầu tiên và đặt là 110 để nhân dạng lớp C , 21 bits còn lại là dung để xác định đường mạng. Do vậy , số đường mạng của địa chỉ IP lớp C là 2^21 – 2 = 2.097.150 (192 – 223), số máy tính trên mỗi đường mạng là 2^8-2=254Lớp D: Bao gồm các địa chỉ Ip có oc-tet đầu tiên từ 224 đến 239 (224.0.0.0 đến 239.255.255.255).

+ Lớp D: Được dùng để phát các thông tin Multicast/Broadcast.

+ Lớp E: Bao gồm các địa chỉ có oc-tet đầu tiên từ 240 đến 255 (240.0.0 đến 254.255.255.255). Lớp E được dành riêng cho công việc nghiên cứu.


4. Tại sao cần địa chỉ IP?

IP có vai trò trong việc giúp các thiết bị trên mạng internet có thể nhận ra nhau. Khi đã nhận ra nhau, các thiết bị này mới có thể giao tiếp và trao đổi. Thực tế, địa chỉ nhà, công ty hay doanh nghiệp đều có vị trí cụ thể thì IP cung cấp danh tính cho các thiết bị được kết nối internet.

5. Ưu và nhược điểm của địa chỉ IP

Ưu điểm của địa chỉ IP

IP là giao thức kết nối, giao tiếp giữa các thiết bị mạng qua internet;

IP giúp truy cập internet dễ dàng hơn;

Địa chỉ IP giúp người dùng có thể quản lý hệ thống mạng đơn giản và chặt chẽ;

IP ra đời là một sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ mạng.

Nhược điểm của địa chỉ IP

Thông tin cá nhân dễ dàng bị khai thác nếu hacker xâm nhập và phá hoại;

Hoạt động truy cập của người dùng sẽ bị lưu lại địa chỉ IP.

6. Địa chỉ IP gồm những loại nào?

Có hai loại IP thường gặp: IP public (IP chung) và IP private (IP riêng).

+ Địa chỉ IP riêng được hiểu là địa chỉ bên trong của một mạng, Các loại địa chỉ IP này được sử dụng để cung cấp cho các thiết bị cách giao tiếp với router và tất cả các thiết bị khác trong mạng riêng. Các địa chỉ IP cá nhân có thể được thiết lập thủ công hoặc được router chỉ định tự động.


+ Địa chỉ IP chung được sử dụng "bên ngoài" mạng và được chỉ định bởi ISP.  Tức là địa chỉ kết nối ra Internet, có địa chỉ này mới có thể giao tiếp với các thiết bị kết nối mạng khác trên toàn thế giới (tức là Internet).

          Cả hai địa chỉ IP riêng và địa chỉ IP công cộng đều có thể là địa chỉ IP động hoặc tĩnh. Địa chỉ IP tĩnh, hiểu là cố định, không thay đổi. Còn Địa chỉ IP động có thể thay đổi.

          + Địa chỉ IP tĩnh được dành riêng cố định cho một người, hoặc một tổ chức. Thông thường địa chỉ IP tĩnh được cấp cho các doanh nghiệp có website trên mạng Internet, các máy chủ web… để mọi người có thể kết nối tới website đó mà không bị gián đoạn.

          + IP động là địa chỉ được gán tự động cho từng kết nối hay node của mạng: máy tính bàn, điện thoại thông minh, máy tính bảng,… Máy chủ DHCP sẽ thực hiện việc gán IP tự động và các kết nối mạng sẽ có sự thay đổi. IP động sẽ thay đổi khi thiết bị Modem bị khởi động lại (hoặc trong trường hợp mất điện,). IP động là giải pháp tối ưu khi IPv4 đang rất khan hiếm, nó sẽ luân phiên sử dụng trên mạng Internet. Với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình thường sẽ được các nhà cung cấp dịch vụ Internet triển khai IP động.

7. Địa chỉ IP gồm mấy phiên bản?

7.1 Phiên bản IPv4

Trong quá trình phát triển các giao thức internet thì Ipv4 là phiên bản thứ tư. Nó là giao thức của bộ TCP/IP và tương ứng với lớp Network của mô hình OSI. IPv4 có cấu tạo gồm 4 nhóm số thập phân và được ngăn cách với nhau bằng dấu chấm “.”. Mỗi nhóm sẽ gồm 8 bit dữ liệu và được gọi là oc-tet (bộ 8 bit nhị phân). Giá trị mỗi oc-tet là 2^8 = 256 (nằm trong khoảng từ 0 đến 255).


7.2 Phiên bản IPv6         

IETF đã phát triển giao thức truyền thông mới nhất mang tên IPv6. IPv6 ra đời nhằm giải quyết tình trạng cạn kiệt địa chỉ IPv4. Phiên bản này đã nhận được rất nhiều cải tiến đồng thời được sử dụng phổ biến hơn so với IPv4. Địa chỉ này có chiều dài 128 bit và được biểu diễn dưới dạng các cụm số hexa, được phân cách bởi dấu “:”. Nó cung cấp một lượng địa chỉ khổng lồ cho hoạt động internet – 2128 địa chỉ.

Như vậy, IP là địa chỉ đơn nhất mà thiết bị điện tử sử dụng với mục đích nhận diện và liên lạc với nhau thông qua giao thức Internet. Mỗi một thiết bị kết nối Internet sẽ có 2 địa chỉ IP đó là IP Private (trong mạng nội bộ) và IP Public (ra Internet).

8. Ẩn danh khi truy cập Internet

Fake IP (giả mạo địa chỉ IP) chính là việc khi máy tính kết nối tới một trang web bất kỳ sẽ thông qua một trung gian gọi là Server Proxy, giúp che giấu địa chỉ IP thật của máy tính, rồi thay bằng dải địa chỉ IP ảo, hoặc IP của một quốc gia nào đó.

Giả mạo IP (Fake IP) được dùng trong việc truy cập vào các trang web bị chặn, hoặc nếu lướt web với IP giả sẽ giúp chúng ta lướt web an toàn hơn, tránh được sự dòm ngó của các hacker, hay vượt tường lửa của một số website chặn địa chỉ IP. Các đối tượng hoạt động phạm tội trên mạng Internet cũng triệt để sử dụng phương thức này, để che giấu nguồn gốc tấn công, tránh bị lần ra dấu vết thật.

Hiện tại có khá nhiều cách để bạn có thể fake IP như:

- Sử dụng mạng riêng ảo VPN.

-  Sử dụng web proxy.

- Sử dụng phần mềm giả mạo địa chỉ IP: OpenVPN.

- Sử dụng các trình duyệt ẩn danh như Tor, I2P.

9. Một số cách lấy địa chỉ IP của người dùng Internet

- Sử dụng công cụ lấy địa chỉ IP của người khác qua Internet: Gửi một liên kết (link) có chức năng lấy IP, người khác click vào thì có thể lấy được IP. Liên kết (link) này có thể ngụy trang bằng cách gắn nó vào các hình ảnh, file âm thanh, file văn bản…

- Tìm địa chỉ IP của người khác đang tương tác với mình thông qua mạng xã hội: VD FB, Zalo… Có thể tìm được địa chỉ IP của người gửi bằng cách sử dụng lệnh netstat –an trong cửa sổ CMD của window.

Ngoài ra, còn một số cách có thể lấy được địa chỉ IP Public của người dùng Internet, phần này các bạn từ Search Google có hướng dẫn chi tiết.

10. Kiểm tra vị trí tương đối của địa chỉ IP

 Khi có địa chỉ IP của người dùng Inetnet, thì ta có thể tra địa chỉ IP đó tại một số trang IP2location, whatismyip, whatismyipaddress… Các thông tin liên quan đến IP sẽ được hiển thị, như:

- Quốc gia của IP đó, nhà cung cấp dịch vụ,  khu vực của IP, kèm theo tọa độ (có thể chính xác đến tỉnh hoặc không).

Như địa chỉ IP Public của mình, các bạn có thể thấy vị trí tương đối ở Đà Nẵng, được cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ của VNPT.

Hiểu thêm về địa chỉ IP, cấu tạo cũng như cách ẩn địa chỉ IP có thể giúp bạn có được sự riêng tư, ẩn danh khi truy cập Internet. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho những bạn mới chưa hiểu nhiều về lĩnh vực này. Các bạn có thể trao đổi bằng cách bình luận ở bên dưới.

Share:

Related Posts:

0 comments:

Đăng nhận xét

Bài Đăng Nổi Bật

Cá độ bóng đá - buôn com bào cỏ

  Tổng hợp và phân tích các hành vi gian lận trên thị trường iGaming (cờ bạc trực tuyến, cờ bạc trên internet). Các hành vi này ngày càng tr...

Tổng Số Lượt Xem Trang

27

Bài Đăng Phổ Biến