Phần 1: Tổng quan mạng máy tính
1. Khái niệm mạng máy tính
Mạng máy tính là gì? Nói một cách dễ hiểu,
mạng máy tính là một hệ thống có từ 02 máy tính trở lên, được kết nối với nhau
qua các đường truyền mạng nhằm giúp chia sẻ tài nguyên, trao đổi dữ liệu giữa
các máy tính trong hệ thống dễ dàng hơn mà không cần sử dụng các thiết bị hỗ trợ
bên ngoài như thẻ nhớ, USB, CD,…
Mạng máy tính
bao gồm các thành phần chính sau:
- Các thiết bị
đầu cuối: Máy tính, điện thoại, máy quét, máy in… các thiết bị này được kết nối
với nhau qua thiết bị kết nối hoặc môi trường truyền dẫn.
- Môi trường
truyền dẫn: Có dây hoặc không dây.
- Thiế bị kết
nối vật lý: Dây nối, modun,…. được kết nối trực tiếp từ thiết bị đầu cuối này
sang thiết bị đầu cuối khác.
- Phần mềm cho phép thực hiện việc trao đổi thông tin giữa các máy tính: Là những ứng dụng, chương trình được cài đặt trên các thiết bị đầu cuối và có chức năng chia sẻ dữ liệu qua các đường truyền không dây.
2. Phân loại mạng máy tính
2.1.
Phân loại theo chức năng
+ Mô hình mạng Peer-to-Peer (Mạng ngang hàng
– P2P)
Mô hình đầu
tiên được phân loại đó chính là mô hình P2P hay còn được biết là mô hình mạng
ngang hàng. Như tên gọi của chúng, tất cả máy tính tham gia vào mô hình này đều
có vai trò tương tự như nhau. Mỗi máy đều có quyền cung cấp trực tiếp tài
nguyên của mình đến với các máy tính khác. Đồng thời, cũng có thể sử dụng trực
tiếp tài nguyên của các máy khác ở trong hệ thống mạng.
Tuy nhiên, mô
hình P2P không thích hợp để sử dụng cho mô hình mạng có quy mô lớn, tài nguyên
dễ phân tán và chế độ bảo mật không cao.
+ Mô hình Client – Server (Mô hình khách –
chủ)
Trong mô hình
Client – Server, sẽ có 1 – 2 máy được chọn để nhận nhiệm vụ quản lý và cung cấp
các tài nguyên bao gồm: Chương trình, dữ liệu, thiết bị,… Những máy tính được
nhận nhiệm vụ này sẽ được coi là máy chủ (Server), còn các máy tính khác sử dụng
tài nguyên thì sẽ được coi là máy khách (Client).
Sau khi đã
phân chia nhiệm vụ xong thì máy chủ sẽ là máy tính có trách nhiệm phục vụ các
máy khách hàng. Server sẽ phục vụ bằng cách điều khiển việc phân phối tài
nguyên có sẵn trong mạng và cung cấp cho máy khách với mục đích sử dụng chung.
Mô hình Client
– Server này có nhiều ưu điểm lớn như: Giúp quản lý tập trung mọi dữ liệu; Bảo
mật an toàn và cực kỳ tốt; Phù hợp sử dụng đối với các mạng có quy mô trung
bình và lớn.
+ Mô hình dựa trên nền website
Với sự phát
triển vượt bậc của công nghệ, có rất nhiều cá nhân và tổ chức sử dụng Internet
giống như một mạng lưới toàn cầu để kết nối mọi người dùng trên thế giới. Lúc
này, mạng trên phạm vi Internet sẽ được gọi với cái tên là mạng liên kết nối.
Người dùng chỉ
cần sử dụng một trình duyệt web bất kỳ và kết nối với Internet là đã có thể
chia sẻ mọi dữ liệu hoặc xem phim, gửi tin nhắn,…
2.2.
Phân loại theo mô hình kết nối
+ Mạng LAN (Mạng cục bộ)
Mạng LAN
(Local Area Network) là loại mạng được kết nối với các máy tính bên trong phạm
vi có diện tích nhỏ như: Phòng ngủ, lớp học, văn phòng,… Để kết nối được với mạng
LAN thì người dùng phải đạt đủ những yêu cầu mà mạng đưa ra bao gồm:
·
Card giao tiếp mạng (NIC);
·
Thiết bị truyền, có dây hoặc không có dây.
Dù mạng LAN được
thiết kế dựa trên mô hình máy chủ hay mạng P2P thì người dùng vẫn phải đạt đủ
các yêu cầu trên để có quyền truy cập vào mạng.
+ Mạng MAN (Mạng đô thị)
Mạng MAN
(Metropolitan Area Network) hay còn gọi là mạng đô thị liên kết từ nhiều mạng
LAN qua dây cáp, các phương tiện truyền dẫn khác,... Khả năng kết nối trong phạm
vi lớn như trong một thị trấn, thành phố, tỉnh.
Mô hình mạng
MAN thường được dùng chủ yếu cho đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp nhiều chi
nhánh, nhiều bộ phận kết nối với nhau.
Mạng Man thường
được sử dụng cho doanh nghiệp vì mô hình này này cung cấp nhiều loại dịch vụ
như kết nối đường truyền qua voice (thoại), data (dữ liệu), video(hình ảnh),
triển khai các ứng dụng dễ dàng.
+ Mạng WAN (Mạng diện rộng)
Mạng WAN hay
còn biết đến là mạng diện rộng là loại mạng kết nối các máy tính có khoảng cách
xa với nhau. Mạng diện rộng thường bao gồm nhiều mạng LAN bao phủ trên một diện
tích lớn như trong thành phố hay là một quốc gia. Tại đây, các LAN sẽ được kết
nối với nhau bằng cách sử dụng đường dây của nhà cung cấp dịch vụ truyền tải cộng
đồng.
Như vậy, ta có
thể hiểu một cách đơn giản đó là khi hai
hay nhiều LAN kết nối với nhau ta sẽ có được mạng WAN. Và mạng WAN lớn nhất được
thế giới công nhận hiện nay đó chính là Internet.
+ Mạng INTRANET
Tìm hiểu về mạng
máy tính là gì sẽ giúp bạn có thêm được nhiều kiến thức mới như mạng INTRANET.
Nếu bạn là một người mới thì chắc chắn đây sẽ là khái niệm không quá quen thuộc.
Được biết, mạng INTRANET là loại mạng nội bộ mở rộng. Hiểu một cách đơn giản nhất
thì đây là một mạng máy tính mà người dùng bên trong có thể tìm thấy tất cả mọi
thông tin về nguồn lực của mình mà không cần đến công ty bên ngoài.
Điều đặc biệt
hơn cả, mạng INTRANET sẽ bao gồm các mạng sau đây: Mạng LAN, WAN, MAN.
+ Mạng SAN
Cuối cùng
trong phần phân loại mạng máy tính theo mô hình kết nối đó chính là mạng SAN
hay chính xác là Storage Area Network. Đây là loại mạng cung cấp một cơ sở hạ tầng
tốc độ cao cho phép chuyển đổi dữ liệu nhanh chóng giữa các thiết bị và máy chủ.
Thêm vào đó, hiệu suất máy chủ của mạng SAN diễn ra rất nhanh và có sẵn các
tính năng dự phòng. Đặc biệt, khoảng cách giữa các máy trong mạng SAN có thể
lên tới 10km.
Với những ưu
điểm nổi trội như vậy cộng thêm yếu tố mức chi phí cực kỳ thấp, mạng SAN trở
thành sự lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp hiện nay.
3. Lợi ích của mạng máy tính
Một số lợi ích
cơ bản và trực tiếp của mạng máy tính:
+ Cho phép người
dùng chia sẻ tập tin của mình đến với những người dùng khác;
+ Người dùng
có thể xem, chỉnh sửa và sao chép các tập tin trên máy tính khác tương tự như
máy tính của mình;
+ Tất cả các
thiết bị và máy tính sử dụng trong cùng một hệ thống mạng đều được phép sử dụng
chung gói tài nguyên như: Máy in, máy fax, modem, máy quét,…;
+ Người dùng
khi tham gia vào một mạng máy tính bất kỳ sẽ được quyền chia sẻ các tập tin
trong cùng hệ thống mạng đó
4. Cơ chế hoạt động của mạng máy tính
Hệ thống của mạng
máy tính sẽ được tạo ra khi có sự xuất hiện của các thiết bị chuyên dụng bao gồm:
Thiết bị chuyển mạch, bộ định tuyến và điểm truy cập. Công tắc kết nối cũng là
thành phần giúp bảo mật mọi thông tin trong máy tính, máy in và máy chủ cùng với
nhiều thiết bị đang hoạt động khác đang kết nối mạng trong gia đình/tổ chức.
Trong đó, điểm truy cập sẽ là công tắc giúp kết nối thiết bị mà không cần sử dụng
đến dây cáp.
Bên cạnh đó, bộ
định tuyến sẽ hoạt động giống như nhà điều phối nhằm kết nối mạng với các mạng
khác. Tại thời điểm này, phân tích dữ liệu đã được gửi qua một mạng và được gửi
đến định tuyến ổn định nhất để truyền tải dữ liệu.
Dù công tắc và
bộ định tuyến có nhiều điểm khác biệt nhưng khác biệt nhất chắc là cách xác định
thiết bị đầu cuối. Công tắc ở lớp 2 chỉ xác định duy nhất 1 thiết bị với địa chỉ
MAC ghi sẵn nhưng trong khi đó bộ định tuyến lớp 3 lại xác định duy nhất kết nối
mạng của thiết bị với địa chỉ IP.
5. Xu hướng phát triển của mạng máy tính hiện đại
Xu hướng phát
triển của mạng máy tính hiện đại đang được quan tâm nhất hiện nay đó chính là
hướng đến việc cung cấp nhiều thứ hơn thay vì chỉ kết nối thông thường. Tính đến
thời điểm hiện nay đã có nhiều tổ chức, doanh nghiệp đang định hướng chiến lược
sang chuyển đổi số. Mà mạng lưới lại mà một yếu tố không thể nào thiếu được nếu
muốn chuyển đổi số thành công.
Do đó, đòi hỏi
các loại kiến trúc mạng máy tính phát triển với mục đích đáp ứng được những yêu
cầu sau:
·
Phần mềm tự xác định
·
Ảo hóa
·
Bộ điều khiển
·
Tích hợp đa miền
·
IBN
6. Các mô hình mạng máy tính phổ biến nhất
Cuộc cách mạng
4.0 đã mở ra một kỷ nguyên mới cho xã hội ngày nay. Ngày càng có nhiều mô hình
mạng máy tính xuất hiện nhưng chung quy lại chỉ có 4 mô hình là phổ biến nhất
như sau:
6.1.
Mạng hình sao
Mô hình mạng hình sao được biết đến khi tất cả các trạm kết nối thông qua một thiết bị chung và hỗ trợ nhận tín hiệu từ các trạm. Đồng thời, cũng có nhiệm vụ chuyển đến các trạm đích. Tùy theo yêu cầu cũng như mục đích mà thiết bị chung có thể là: hub, switch hay router,….
6.2.
Mạng tuyến tính
Mạng tuyến tính là khi các trạm được chia theo một đường truyền chung (Bus). Lúc này, đường truyền chính sẽ có nhiệm vụ kết nối qua 2 đầu nối có tên Terminator. Ở mỗi trạm sẽ được kết nối trực tiếp với trục chính theo đầu nối chữ T hoặc các thiết bị thu phát.
6.3.
Mạng hình vòng
Mạng hình vòng là khi các trạm nhận được thông tin nối lại với nhau qua bộ chuyển tiếp. Điều này sẽ giúp tiếp nhận tín hiệu rồi chuyển hướng đến trạm tiếp theo. Nhờ đó tín hiệu truyền thẳng được hình thành và chỉ đi theo 1 chiều duy nhất có dạng hình vòng.
6.4.
Mạng kết hợp
Mạng kết hợp
là loại mạng được tạo ra giữa sự kết hợp của:
+ Mạng tuyến
tính và mạng hình sao: Có khả năng giúp các nhóm làm việc ở xa nhau kết nối hiệu
quả. Đặc biệt mạng máy tính này còn có thể dễ dàng bố trí đường dây với nhiều
tòa nhà.
+ Mạng hình
sao và mạng hình vòng: Cho phép tín hiệu liên lạc di chuyển quanh hub trung
tâm. Từ đó tạo ra cầu nối giữa các trạm làm việc .
Ngoài
ra, có thể còn có nhiều mô hình mạng kết hợp khác tùy theo nhu cầu của người sử
dụng và sự tiện lợi về quản lý, điều hành của nó.
Phần 2: Địa chỉ IP
IP là một địa
chỉ không thể thiếu của mỗi thiết bị mạng. IP đóng vai trò đặc biệt quan trọng
giúp các thiết bị mạng có thể giao tiếp với nhau. Nó giống như địa chỉ nhà hay
doanh nghiệp, tuy nhiên IP không hề cố định như hai địa chỉ kia. Hiểu về địa chỉ
IP sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc khắc phục những vấn đề về kết nối mạng,
kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa các máy tính với nhau.
1. Địa chỉ IP là gì?
Địa chỉ IP
(Internet Protocol) là một địa chỉ đơn nhất mà các thiết bị kết nối mạng có thể
chia sẻ dữ liệu với nhau thông qua kết nối internet. Các thiết bị cứng trong mạng
chỉ có thể kết nối và giao tiếp với nhau khi có địa chỉ IP. Trong cùng một cấp
mạng, mỗi địa chỉ IP là duy nhất. IP giống như địa chỉ nhà, công ty hay doanh
nghiệp vậy. Nhưng địa chỉ IP nó không cố định như vậy mà sẽ thay đổi theo từng
địa điểm cụ thể.
2. Subnet Mask là gì?
Mỗi địa chỉ IP
sẽ đi kèm với thành phần gọi là Subnet Mask. Bởi lẽ, giao thức TCP/IP quy định
rằng hai địa chỉ IP nếu muốn làm việc trực tiếp cần nằm chung trong một mạng –
có chung Network ID. Subnet Mask là một tập hợp gồm 32 bit và được phân chia
thành 2 vùng. Phía bên trái là các bit 1 và bên phải là bit 0. Network là vùng
có IP ở vị trí tương ứng với bit 1 của Subnet Mask và vùng bit 0 của Subnet
Mask là Host ID. Nói chung, Subnet Mask quy định lớp mạng cho một địa chỉ IP.
Hai thiết bị mạng chỉ có thể giao tiếp với nhau khi có cùng cấu hình Subnet
Mask.
3. Cấu tạo của địa chỉ IP ra sao?
Hiện tai chúng
ta có 2 phiên bản IPv4 và IPv6, nhưng IPv6 còn khá mới, Ipv6 cho phép người
dùng sử dụng nhiều địa chỉ hơn so với ipv4. Khi nguồn tài nguyên ipv4 đang dần
cạn kiệt thì ipv6 là sự lựa chọn để thay thế Ipv4 trong tương lai. Lộ trình
chuyển đổi ipv6 thay thế cho ipv4 đang dần dần bắt đầu, nhưng còn khá khó khăn
do ipv4 tương thích với nhiều thiết bị cũ.
Ở Phiên bản
IPv4, địa chỉ IP được chia thành 5 lớp chính (class) là A, B, C, D và E (địa chỉ
127.x.x.x dùng để kiểm tra vòng lặp quy hồi). Các lớp A, B và C được triển khai
để đặt cho các host trên mạng, lớp D dùng cho các nhóm multicast, còn lớp E phục
vụ cho mục đích nghiên cứu. Một địa chỉ IP luôn có hai phần Network và Host.
Mỗi một lớp có
thành phần Network và Host khác nhau. Thành phần Network quy định trong một lớp
có bao nhiêu mạng và trong phần Host quy định số địa chỉ IP khả thi trong một
đường mạng. Ở dạng nhị phân, địa chỉ IP là một số 32 bits và được chia thành 4
phần , mỗi phần được gọi là một Octet, mỗi Octet là 8bits và phân cách với nhau
bằng dấu chấm.
+ Địa
chỉ IP lớp A.
Bit đầu tiên của
một Octet thứ nhất được đặt là 0 để nhận
dạng lớp A ,7 bits kế tiếp xác định địa
chỉ mạng , 24 bit của 3 Octet còn lại xác định địa chỉ máy tính.ở Lớp A sẽ có
2^7-2 = 126 đường mạng (từ 1 – 126) và
2^24-2 = 16.777.214 địa chỉ IP trên mỗi đường mạng.
+ Địa
chỉ IP lớp B.
Ở lớp B, 32
bits được chia đôi cho phần NetWork và phân Host.Do vậy , hai bit đầu tiên được
đặt 10 để nhân dạng lớp B, 14 bits còn lại của phân Network xác định địa chỉ mạng
và 16 bits còn lại danh cho phần Host. Lớp B có 2^14-2=16.382 mạng (128 - 191)
và 2^16-2 = 65.534 địa chỉ IP dành cho mỗi mạng.
+ Địa
chỉ IP lớp C.
Ở lớp C, 24
bits của 3 octet đầu được dành cho phần network, 8 bits của octet cuối cùng được
dành cho phần Host. Trong 24 bits của phần Network , người ta dành ra 3 bits đầu
tiên và đặt là 110 để nhân dạng lớp C , 21 bits còn lại là dung để xác định đường
mạng. Do vậy , số đường mạng của địa chỉ IP lớp C là 2^21 – 2 = 2.097.150 (192
– 223), số máy tính trên mỗi đường mạng là 2^8-2=254Lớp D: Bao gồm các địa chỉ
Ip có oc-tet đầu tiên từ 224 đến 239 (224.0.0.0 đến 239.255.255.255).
+ Lớp
D: Được dùng để phát các thông tin Multicast/Broadcast.
+ Lớp
E: Bao gồm các địa chỉ có oc-tet đầu tiên từ 240 đến 255 (240.0.0 đến
254.255.255.255). Lớp E được dành riêng cho công việc nghiên cứu.
.png)
4. Tại sao cần địa chỉ IP?
IP có vai trò trong việc giúp các thiết bị trên mạng internet có thể nhận ra nhau. Khi đã nhận ra nhau, các thiết bị này mới có thể giao tiếp và trao đổi. Thực tế, địa chỉ nhà, công ty hay doanh nghiệp đều có vị trí cụ thể thì IP cung cấp danh tính cho các thiết bị được kết nối internet.
5. Ưu và nhược điểm của địa chỉ IP
Ưu điểm
của địa chỉ IP
IP là giao thức
kết nối, giao tiếp giữa các thiết bị mạng qua internet;
IP giúp truy cập
internet dễ dàng hơn;
Địa chỉ IP
giúp người dùng có thể quản lý hệ thống mạng đơn giản và chặt chẽ;
IP ra đời là một
sự phát triển vượt bậc của ngành công nghệ mạng.
Nhược
điểm của địa chỉ IP
Thông tin cá
nhân dễ dàng bị khai thác nếu hacker xâm nhập và phá hoại;
Hoạt động truy
cập của người dùng sẽ bị lưu lại địa chỉ IP.
6. Địa chỉ IP gồm những loại nào?
Có hai loại IP
thường gặp: IP public (IP chung) và IP private (IP riêng).
+ Địa chỉ IP
riêng được hiểu là địa chỉ bên trong của một mạng, Các loại địa chỉ IP này được
sử dụng để cung cấp cho các thiết bị cách giao tiếp với router và tất cả các
thiết bị khác trong mạng riêng. Các địa chỉ IP cá nhân có thể được thiết lập thủ
công hoặc được router chỉ định tự động.

+ Địa chỉ IP
chung được sử dụng "bên ngoài" mạng và được chỉ định bởi ISP. Tức là địa chỉ kết nối ra Internet, có địa chỉ
này mới có thể giao tiếp với các thiết bị kết nối mạng khác trên toàn thế giới
(tức là Internet).

Cả
hai địa chỉ IP riêng và địa chỉ IP công cộng đều có thể là địa chỉ IP động hoặc
tĩnh. Địa chỉ IP tĩnh, hiểu là cố định, không thay đổi. Còn Địa chỉ IP động có
thể thay đổi.
+
Địa chỉ IP tĩnh được dành riêng cố định cho một người, hoặc một tổ chức. Thông
thường địa chỉ IP tĩnh được cấp cho các doanh nghiệp có website trên mạng
Internet, các máy chủ web… để mọi người có thể kết nối tới website đó mà không
bị gián đoạn.
+
IP động là địa chỉ được gán tự động cho từng kết nối hay node của mạng: máy
tính bàn, điện thoại thông minh, máy tính bảng,… Máy chủ DHCP sẽ thực hiện việc
gán IP tự động và các kết nối mạng sẽ có sự thay đổi. IP động sẽ thay đổi khi
thiết bị Modem bị khởi động lại (hoặc trong trường hợp mất điện,). IP động là
giải pháp tối ưu khi IPv4 đang rất khan hiếm, nó sẽ luân phiên sử dụng trên mạng
Internet. Với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình thường sẽ được các nhà cung cấp
dịch vụ Internet triển khai IP động.
7. Địa chỉ IP gồm mấy phiên bản?
7.1 Phiên bản IPv4
Trong quá
trình phát triển các giao thức internet thì Ipv4 là phiên bản thứ tư. Nó là
giao thức của bộ TCP/IP và tương ứng với lớp Network của mô hình OSI. IPv4 có cấu
tạo gồm 4 nhóm số thập phân và được ngăn cách với nhau bằng dấu chấm “.”. Mỗi
nhóm sẽ gồm 8 bit dữ liệu và được gọi là oc-tet (bộ 8 bit nhị phân). Giá trị mỗi
oc-tet là 2^8 = 256 (nằm trong khoảng từ 0 đến 255).

7.2 Phiên bản IPv6
IETF đã phát
triển giao thức truyền thông mới nhất mang tên IPv6. IPv6 ra đời nhằm giải quyết
tình trạng cạn kiệt địa chỉ IPv4. Phiên bản này đã nhận được rất nhiều cải tiến
đồng thời được sử dụng phổ biến hơn so với IPv4. Địa chỉ này có chiều dài 128
bit và được biểu diễn dưới dạng các cụm số hexa, được phân cách bởi dấu “:”. Nó
cung cấp một lượng địa chỉ khổng lồ cho hoạt động internet – 2128 địa chỉ.
Như vậy, IP là
địa chỉ đơn nhất mà thiết bị điện tử sử dụng với mục đích nhận diện và liên lạc
với nhau thông qua giao thức Internet. Mỗi một thiết bị kết nối Internet sẽ có
2 địa chỉ IP đó là IP Private (trong mạng nội bộ) và IP Public (ra Internet).
8. Ẩn danh khi truy cập Internet
Fake IP (giả mạo
địa chỉ IP) chính là việc khi máy tính kết nối tới một trang web bất kỳ sẽ thông
qua một trung gian gọi là Server Proxy, giúp che giấu địa chỉ IP thật của máy
tính, rồi thay bằng dải địa chỉ IP ảo, hoặc IP của một quốc gia nào đó.
Giả mạo IP (Fake
IP) được dùng trong việc truy cập vào các trang web bị chặn, hoặc nếu lướt web
với IP giả sẽ giúp chúng ta lướt web an toàn hơn, tránh được sự dòm ngó của các
hacker, hay vượt tường lửa của một số website chặn địa chỉ IP. Các đối tượng hoạt
động phạm tội trên mạng Internet cũng triệt để sử dụng phương thức này, để che
giấu nguồn gốc tấn công, tránh bị lần ra dấu vết thật.
Hiện tại có
khá nhiều cách để bạn có thể fake IP như:
- Sử dụng mạng
riêng ảo VPN.
- Sử dụng web proxy.
- Sử dụng phần
mềm giả mạo địa chỉ IP: OpenVPN.
- Sử dụng các
trình duyệt ẩn danh như Tor, I2P.
9. Một số cách lấy địa chỉ IP của người dùng Internet
- Sử dụng công
cụ lấy địa chỉ IP của người khác qua Internet: Gửi một liên kết (link) có chức năng
lấy IP, người khác click vào thì có thể lấy được IP. Liên kết (link) này có thể
ngụy trang bằng cách gắn nó vào các hình ảnh, file âm thanh, file văn bản…
- Tìm địa chỉ
IP của người khác đang tương tác với mình thông qua mạng xã hội: VD FB, Zalo… Có
thể tìm được địa chỉ IP của người gửi bằng cách sử dụng lệnh netstat –an trong
cửa sổ CMD của window.
Ngoài ra, còn
một số cách có thể lấy được địa chỉ IP Public của người dùng Internet, phần này
các bạn từ Search Google có hướng dẫn chi tiết.
10. Kiểm tra vị trí tương đối của địa chỉ IP
Khi có địa chỉ IP của người dùng Inetnet, thì
ta có thể tra địa chỉ IP đó tại một số trang IP2location, whatismyip,
whatismyipaddress… Các thông tin liên quan đến IP sẽ được hiển thị, như:
- Quốc gia của
IP đó, nhà cung cấp dịch vụ, khu vực của
IP, kèm theo tọa độ (có thể chính xác đến tỉnh hoặc không).
Như địa chỉ IP
Public của mình, các bạn có thể thấy vị trí tương đối ở Đà Nẵng, được cấp bởi
nhà cung cấp dịch vụ của VNPT.
Hiểu thêm về địa chỉ IP, cấu tạo cũng như cách ẩn địa chỉ IP có thể giúp bạn có được sự riêng tư, ẩn danh khi truy cập Internet. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho những bạn mới chưa hiểu nhiều về lĩnh vực này. Các bạn có thể trao đổi bằng cách bình luận ở bên dưới.
0 comments:
Đăng nhận xét