Vốn điều lệ là
gì? Công ty TNHH một thành viên là gì? So sánh Công ty TNHH hai thành viên và
công ty cổ phần? Cổ phiếu và Trái phiếu. Điều kiện để Công ty lên sàn chứng
khoán... Mình cùng nhau tìm hiểu nhé!
I. VỐN ĐIỀU LỆ
1. Vốn điều lệ
1.1. Khái niệm vốn điều lệ
Khoản 34 Điều 4 LuậtDoanh nghiệp 2020 quy định: Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do
các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán
hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Tuy nhiên, để cho dễ hiểu:
Vốn điều lệ là
vốn do những người tham gia doanh nghiệp đóng góp và được ghi vào điều lệ doanh
nghiệp.
Vốn điều lệ là
lượng vốn mà doanh nghiệp phải có và được phép sử dụng theo điều lệ. Doanh nghiệp
phải đăng kí vốn điều lệ với cơ quan có thẩm quyền và phải công bố cho công
chúng. Đối với những doanh nghiệp có quy định vốn pháp định thì vốn điều lệ
không được thấp hơn mức vốn pháp định. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp
có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ nhưng trong mọi trường hợp không được tự ý giảm
vốn điều lệ xuống thấp hơn vốn pháp định. Khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ đến mức
tài sản của doanh nghiệp thấp hơn vốn điều lệ thì phần thua lỗ có thể được chuyển
cho năm tài chính tiếp theo hoặc giảm vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì vốn pháp định đồng thời cũng là vốn điều lệ.
Vốn điều lệ là
số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất
định và được ghi trong Điều lệ công ty.
Góp vốn là việc
đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của
công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí
quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty.
Đối với doanh nghiệp, vốn điều lệ là:
- Sự cam kết mức
trách nhiệm bằng vật chất của các thành viên với khách hàng, đối tác, cũng như
với doanh nghiệp;
- Vốn đầu tư
cho hoạt động của doanh nghiệp;
- Cơ sở để
phân chia lợi nhuận cũng như rủi ro trong kinh doanh đối với các thành viên góp
vốn.
1.2. Đặc điểm của vốn điều lệ
Vốn điều lệ có
một số đặc điểm sau:
- Vốn điều lệ khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp là vốn do các thành viên, cổ đông cam kết góp trong một thời hạn nhất định.
Theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp thì thời hạn để thực hiện việc góp vốn đối với các loại
hình doanh nghiệp là không thống nhất. Đối với loại hình công ty cổ phần, người
tham gia góp vốn có thời hạn 90 ngày để hoàn thành việc góp vốn; trong khi đó,
thời hạn này đối với loại hình trách nhiệm hữu hạn là 36 tháng. Điều này đã làm
phát sinh các mâu thuẫn, tranh chấp không đáng có trong nội bộ công ty như: nhầm
lẫn về vốn điều lệ, nhầm lẫn về cơ cấu sở hữu,.v.v...
Nhằm khắc phục
vấn đề nêu trên, Luật Doanh nghiệp đã quy định thống nhất về thời hạn góp vốn
điều lệ đối với các loại hình doanh nghiệp. Theo đó, thành viên, cổ đông phải
thanh toán phần vốn góp, số cổ phần cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã
cam kết/đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày,
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên, cổ đông
chưa góp hoặc chưa góp đủ phần vốn điều lệ theo cam kết chịu trách nhiệm tương ứng
với phần vốn đã cam kết góp đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát
sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ đối với
công ty TNHH và trong thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua đối
với công ty cổ phần.
Đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn thành lập trước ngày 01/7/2015, thời hạn góp vốn thực hiện
theo quy định tại Điều lệ công ty.
- Vốn điều lệ có thể được hình thành từ nhiều
loại tài sản khác nhau
Luật Doanh
nghiệp đã quy định cụ thể các loại tài sản được sử dụng để góp vốn vào công ty.
Theo đó, tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết
kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Riêng đối với
quyền sở hữu trí tuệ, Luật cũng quy định rõ quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để
góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu
hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp
vốn.
1.3. Vai trò cơ bản của vốn điều lệ trong công ty
Một trong những
ý nghĩa lớn nhất của vốn điều lệ là cơ sở để xác định tỷ lệ phần vốn góp hay sở
hữu cổ phần của thành viên, cổ đông trong công ty. Thông qua đó làm cơ sở cho
việc phân chia quyền, lợi ích và nghĩa vụ giữa các thành viên, cổ đông trong
công ty.
Cụ thể, thành
viên, cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ một số trường hợp
quy định tại Luật Doanh nghiệp.
Đồng thời, Luật
Doanh nghiệp cũng quy định thành viên, cổ đông có số phiếu biểu quyết tương ứng
với phần vốn góp cũng như được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau
khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
Bên cạnh đó, vốn
điều lệ cũng là một trong những cơ sở để xác định điều kiện kinh doanh đối với
một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Ví dụ: Theo quy định tại Nghị định
số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 thì tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải
thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác
xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã và phải có vốn điều lệ không được
thấp hơn 20 tỷ đồng. Hoặc theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số
69/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua
bán nợ thì một trong các điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động
mua bán nợ là phải có mức vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng.
Vốn điều lệ
còn là sự cam kết mức trách nhiệm bằng vật chất của các thành viên với khách
hàng, đối tác, cũng như đối với doanh nghiệp tương đương.
1.4. Góp vốn điều lệ công ty bằng những loại tài sản nào?
Theo quy định
tại Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020 thì:
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ
tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí
quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Tức là bạn có
thể góp vốn điều lệ bằng các tài sản như bất động sản, ô tô, quyền sử dụng cho
thuê mặt bằng..., miễn sao có văn bản thỏa thuận đồng ý về giá trị tài sản của
tất cả các thành viên góp vốn.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp
pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều
này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Các quyền trên
cần được định giá, hoặc thỏa thuận với các thành viên về giá trị tài sản đó,
sau đó quy đổi giá trị ra tiền VNĐ và được ghi vào biên bản góp vốn tài sản của
công ty.
1.5. Có cần chứng minh vốn điều lệ của công ty, doanh nghiệp không?
Tùy nhu cầu,
ngành nghề và quy mô hoạt động, doanh nghiệp sẽ tự đăng ký vốn điều lệ công ty.
Hiện tại, các doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam không cần chứng minh có đủ vốn điều lệ khi làm thủ tục đăng ký kinh
doanh. Tuy nhiên, nếu có vấn đề gì phát sinh trong quá trình hoạt động, bạn vẫn
phải chịu trách nhiệm trên số vốn điều lệ đã đăng ký.
Tuy nhiên, có
một số doanh nghiệp vì thế mà lựa chọn mức vốn quá thấp hoặc quá cao so với
năng lực tài chính thực sự. Điều này là không nên.
Vì
sao?
Vì với số vốn
điều lệ quá thấp thì các chủ doanh nghiệp không thể nào thể hiện được tiềm lực
tài chính cũng như quy mô của công ty mình cho đối tác thấy. Điều này dẫn đến sự
thiếu tin tưởng trong hợp tác kinh doanh, thậm chí không tìm được đối tác cho
mình. Thêm nữa khi doanh nghiệp cần nguồn vốn hỗ trợ từ ngân hàng thì với số vốn
quá thấp cũng không tạo được “niềm tin” cho ngân hàng để được vay số vốn vượt
ngoài khả năng, vượt ngoài vốn điều lệ.
Còn nếu chủ
doanh nghiệp đưa ra số vốn ngoài khả năng của bản thân thì cái lợi trước mắt là
tạo được niềm tin cho đối tác, ngân hàng nhưng rủi ro cũng rất lớn. Giả sử làm
ăn thất bại dẫn đến gây nợ cho khách hàng; nặng hơn là giải thể, phá sản; hoặc
vay ngân hàng quá nhiều dẫn đến không có khả năng chi trả, chủ doanh nghiệp phải
chịu trách nhiệm bằng đúng số vốn mà mình đã đăng ký.
- Không có cơ
quan nào kiểm tra. Việc đăng ký vốn điều lệ và việc chịu trách nhiệm trước pháp
luật về mức vốn điều lệ là vấn đề nội bộ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ cần
kinh doanh đúng luật và chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ mình đăng
ký khi xảy ra các vấn đề liên quan đế giải thể, phá sản thì cần đảm bảo nghĩa vụ
với người lao động, đối tác, chủ nợ...
Vốn điều lệ tối
thiểu để mở công ty/góp vốn là bao nhiêu? Câu trả lời là còn tuỳ vào doanh nghiệp
đó đăng ký ngành nghề kinh doanh gì? Nếu đăng ký ngành nghề kinh doanh bình thường
không yêu cầu mức vốn pháp định thì theo luật không quy định mức vốn điều lệ tối
thiểu, tức là kê khai mức vốn điều lệ phù hợp với quy mô thực tế của doanh nghiệp
mình bao nhiêu cũng được. Còn nếu doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh doanh
yêu cầu mức vốn pháp định thì doanh nghiệp cần kê khai mức vốn điều lệ tối thiểu
bằng với mức quy định của ngành nghề kinh doanh đó.
Pháp luật
không có quy định về mức vốn điều lệ tối đa, tức là không hạn chế việc bỏ tiền
góp vốn vào làm ăn kinh doanh. Các bạn có toàn quyền quyết định mức vốn góp vào
doanh nghiệp để phục vụ mục đích kinh doanh của công ty và đảm bảo việc hoạt động
kinh doanh hiệu quả. Tức là bỏ bao nhiêu tiền góp vốn vào cũng được.
2. Các trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ
2.1. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Vốn điều lệ
của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi
trong Điều lệ công ty.
- Công ty TNHH
hai thành viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
+ Tăng vốn góp
của thành viên;
+ Tiếp nhận
thêm vốn góp của thành viên mới.
- Công ty TNHH
hai thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
+ Hoàn trả một
phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của
công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng
ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
+ Công ty mua
lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
+ Vốn điều lệ
không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều
47 của Luật Doanh nghiệp 2020.
(Khoản 1 Điều 47, Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020)
2.2. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên
- Vốn điều lệ
của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ
công ty.
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu
công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công
ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
+ Hoàn trả một
phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục
từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp
cho chủ sở hữu công ty;
+ Vốn điều lệ
không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại
Điều 75 của Luật Doanh nghiệp 2020.
(Khoản 1 Điều 75, Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020)
2.3. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần
- Vốn điều lệ
của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của
công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các
loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
- Công ty cổ
phần có thể tăng vốn điều lệ bằng cách chào bán cồ phần.
Chào bán cổ phần
có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
+ Chào bán cổ
phần cho cổ đông hiện hữu;
+ Chào bán cổ
phần riêng lẻ;
+ Chào bán cổ
phần ra công chúng.
- Công ty cổ
phần có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
+ Theo quyết định
của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ
lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên
tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ
đông;
+ Công ty mua
lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật Doanh nghiệp 2020;
+ Vốn điều lệ
không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113
của Luật Doanh nghiệp 2020.
(Khoản 1, 5 Điều
112, Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020)
2.4. Trường hợp tăng, giảm vốn điều lệ của công ty hợp danh
- Vốn điều lệ
của công ty hợp danh là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty đã góp
hoặc cam kết góp khi thành lập công ty hợp danh.
- Công ty hợp
danh có thể tăng vốn điều lệ thông qua việc tiếp nhận thêm thành viên hợp danh
hoặc thành viên góp vốn.
- Công ty hợp
danh có thể giảm vốn điều lệ thông qua việc chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh.
II. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
1. Các loại hình doanh nghiệp
Theo
ghi nhận tại Luật doanh nghiệp 2020, có 5 loại
hình doanh nghiệp chính đó là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có ưu nhược điểm
khác nhau mà phụ thuộc vào nhu cầu, khả năng của cá nhân, tổ chức để lựa chọn
mô hình thành lập phù hợp.
1.1. Công ty TNHH một thành viên
* Theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020:
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá
nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp
để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Từ quy định
nêu trên, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của công ty TNHH một thành viên
như sau:
– Là doanh
nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu;
– Chủ sở hữu
chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
– Có tư cách
pháp nhân;
– Không được
quyền phát hành cổ phần trừ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần.
* Phân tích đặc điểm của công ty TNHH một
thành viên
+ Về thành
viên công ty
Công ty chỉ do
một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Nhìn chung, chủ sở hữu công ty phải
đáp ứng các quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020. Đó là điều kiện các đối
tượng có quyền thành lập doanh nghiệp.
Do chủ sở hữu
chỉ có một cá nhân hoặc tổ chức, nên người này sẽ nắm quyền điều hành, quản lý
và chi phối trực tiếp đối với các hoạt động của công ty.
+ Về vốn điều
lệ của công ty
Theo quy định
tại Điều 75 Luật Doanh nghiệp:
Vốn điều lệ của
công ty TNHH một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị
tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Chủ sở hữu phải
góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Thời hạn góp vốn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp không góp đủ, Chủ sở hữu phải thực hiện thủ tục thay đổi vốn
điều lệ của công ty TNHH 1 thành viên.
+ Về trách nhiệm
tài sản của chủ sở hữu
Chủ sở hữu
công ty TNHH một thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ trong
phạm vi vốn điều lệ của công ty. Chủ sở hữu Công ty không phải chịu trách nhiệm
vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình giống như loại hình Doanh nghiệp tư nhân.
+ Về khả năng
huy động vốn
Công ty TNHH một
thành viên không có khả năng phát hành cổ phần. Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn
của công ty cũng khá đa dạng. Công ty có thể thông qua việc phát hành trái phiếu,
vốn vay từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Hoặc Chủ sở hữu công ty tự
góp thêm vốn vào.
+ Về tư cách
pháp lý
Công ty TNHH một
thành viên là tổ chức có tư cách pháp nhân.
Công ty sẽ có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Quyền góp vốn
hoặc mua cổ phần, vốn góp các doanh nghiệp khác
Chủ sở hữu
công ty có quyền góp vốn hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp khác. Công ty
TNHH một thành viên có quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp
các doanh nghiệp khác. Cụ thể là các loại hình: công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
1.2. Công ty Hợp danh
* Theo điều 177 luật doanh nghiệp 2020, công
ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó:
– Phải có ít
nhất 02 thành viên (là cá nhân) là chủ sở hữu chung của Công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài thành viên hợp
danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công
ty.
– Công ty Hợp
danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
* Đặc điểm của công ty hợp danh
+ Thành viên công ty hợp danh
Công ty hợp
danh phải có tối thiểu 2 thành viên là chủ sở hữu chung công ty gọi là thành
viên hợp danh. Ngoài ra có thể có thành viên góp vốn.
Thành viên hợp
danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công
ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh
còn lại.
Thành viên hợp
danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện
kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác.
Thành viên hợp
danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh
còn lại.
Thực hiện góp
vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp:
– Thành viên hợp
danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
– Thành viên hợp
danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
– Thành viên
góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được
coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành
viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội
đồng thành viên.
– Tại thời điểm
góp đủ vốn như đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
+ Tài sản của công ty hợp danh
– Tài sản góp
vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
– Tài sản tạo
lập được mang tên công ty;
– Tài sản thu
được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân danh
công ty và từ các hoạt động kinh doanh của công ty do các thành viên hợp danh
nhân danh cá nhân thực hiện;
– Các tài sản
khác theo quy định của pháp luật.
+ Đại diện theo pháp luật và điều hành kinh
doanh
Các thành viên
hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh
doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực
hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ
ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
Trong điều
hành hoạt động kinh doanh công ty hợp danh, thành viên hợp danh phân công nhau
đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc
tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết
định được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Hoạt động do
thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều
không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các
thành viên còn lại chấp thuận.
1.3. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
* Theo Điều 46 Luậtdoanh nghiệp 2020, giống như các loại hình doanh nghiệp khác, Công ty
TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó thành viên có thể là
tổ chức, cá nhân. Số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
* Đặc điểm Công ty TNHH hai thành viên trở
lên
+ Về thành
viên công ty
Số lượng thành
viên: Thành viên của công ty TNHH hai thành viên có tối thiểu là hai và tối đa
không quá 50 thành viên.
Tư cách thành
viên: Thành viên của công ty TNHH hai thành viên là cá nhân, tổ chức có thể có
quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài. Tuy nhiên cá nhân, tổ chức này không thuộc
các trường hợp cấm thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý
doanh nghiệp quy định tại điều 17 Luật Doanh nghiệp 2014.
+ Vốn điều lệ
của công ty
Theo Điều 46
Luật doanh nghiệp 2020, Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên khi đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành
viên cam kết góp vào công ty.
Thành viên phải
góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi
đăng ký dịch vụ thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp có
thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều
chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
+ Trách nhiệm
tài sản của thành viên
Công ty tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình vì công ty có tư cách pháp nhân.
Thành viên chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Riêng đối với thời điểm thành lập công ty: Trong thời hạn góp vốn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc một thời hạn nhỏ hơn quy định tại điều lệ. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian này.
+ Tư cách pháp
nhân
Công ty TNHH
hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Do đó, công ty có thể nhân danh chính mình trong các giao
dịch và hoạt động kinh doanh.
+ Huy động vốn
Công ty TNHH
hai thành viên trở lên không được huy động vốn bằng việc phát hành cổ phần vì cổ
phần và cổ phiếu là đặc trưng riêng của mô hình công ty cổ phần nhằm huy động vốn.
Tuy nhiên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên vẫn có thể áp dụng các phương thức
huy động vốn:
– Tăng vốn điều
lệ công ty bằng cách kết nạp thêm thành viên mới tuy nhiên không quá 50 thành
viên;
– Tăng vốn điều
lệ công ty bằng cách huy động vốn từ các thành viên đang hoạt động trong công
ty;
– Huy động vốn
thông qua hoạt động vay vốn, tín dụng từ các cá nhân, tổ chức;
– Phát hành
trái phiếu.
+ Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức
công ty TNHH hai thành viên trở lên khá chặt chẽ gồm: Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu
hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít
hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị
công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của Ban kiểm
soát, Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định.
1.4. Công ty cổ phần
* Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần (Công ty CP)
là doanh nghiệp, trong đó:
– Vốn điều lệ
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
– Cổ đông có
thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số
lượng tối đa;
– Cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
– Cổ đông có quyền
tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
– Công ty cp
có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Công ty cp
có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
* Một số đặc điểm cơ bản về công ty cổ phần
+ Về cổ đông
công ty
Thành viên
công ty cp được gọi là các cổ đông. Cổ đông là những người sở hữu ít nhất một cổ
phần của công ty.
Pháp luật chỉ
quy định về số cổ đông công ty cổ phần tối thiểu là 03 và không giới hạn số lượng
tối đa. Điều này giúp công ty cp có thể mở rộng số lượng thành viên tuỳ theo
nhu cầu của mình.
+ Vốn điều lệ
của công ty
Vốn điều lệ của
công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh
giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Vốn điều lệ của
công ty cp được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phiếu. Tổ chức hoặc cá
nhân tham gia vào công ty bằng cách mua cổ phiếu, có thể mua một hoặc nhiều cổ
phiếu.
+ Các loại cổ
phần
– Cổ phần phổ
thông;
– Cổ phần ưu
đãi. Cổ phần ưu đãi có các loại sau:
·
Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Chỉ có tổ chức được
Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu
quyết
·
Cổ phần ưu đãi cổ tức;
·
Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
· Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Người được quyền
mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều
lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
+ Về tư cách
pháp nhân
Theo Bộ luật dân sự 2015 thì một tổ chức được công nhận là
pháp nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Được thành lập
hợp pháp;
– Có cơ cấu tổ
chức chặt chẽ;
– Có tài sản độc
lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
– Nhân danh
mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Công ty cp có
đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.
Công ty có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các tranh chấp dân
sự, thương mại nếu có. Công ty có quyền sở hữu tài sản riêng. Các cổ đông chỉ
được sở hữu cổ phần công ty chứ không sở hữu tài sản của công ty.
+ Chế độ chịu
trách nhiệm của công ty cp
Chế độ chịu
trách nhiệm của công ty cổ phần là chế độ trách nhiệm hữu hạn:
– Công ty sẽ
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản công ty.
– Cổ đông chịu
trách nhiệm về các khoản nợ bằng số vốn góp vào công ty.
+ Khả năng huy
động vốn
So với các loại
hình công ty khác, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn linh hoạt. Giống
như các loại hình công ty khác, công ty cp có thể huy động vốn từ các khoản vay
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra công ty cp có thể huy động vốn bằng
cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
·
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cp phát hành,
bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ
phần của công ty đó. Việc phát hành cổ phiếu là một điểm mạnh mà công ty trách
nhiệm hữu hạn không có được.
· Công ty cp có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Cơ chế huy động
vốn linh hoạt này là một trong những ưu điểm. Cá nhân, tổ chức thành lập công
ty cp để họ có thể chủ động hơn về nguồn vốn khi có nhu cầu.
+ Đại hội đồng
cổ đông
Đại hội đồng cổ
đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty cp.
Đại hội đồng cổ
đông có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Thông qua định
hướng phát triển của công ty;
– Quyết định
loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức
cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần (Theo khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp
2020, cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc
bằng tài sản khác);
– Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
– Quyết định đầu
tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy
định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
– Quyết định sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
– Thông qua
báo cáo tài chính hằng năm;
– Quyết định
mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
– Xem xét và xử
lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty
và cổ đông công ty;
– Quyết định tổ
chức lại, giải thể công ty;
– Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
+ Hội đồng quản
trị công ty cổ phần
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Hội đồng quản
trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành
viên Hội đồng quản trị. Thành viên hội đồng quản trị do đại hội đồng cổ đông
công ty bầu.
Hội đồng quản
trị bầu một thành viên của hội đồng quản trị làm chủ tịch hội đồng quản trị
1.5. Doanh nghiệp tư nhân
* Căn cứ vào điều 183 luật doanh nghiệp
2020, doanh nghiệp tư nhân được hiểu như sau:
Doanh nghiệp
tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp
tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Mỗi cá nhân chỉ
được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không
được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Doanh nghiệp
tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong
công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
* Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
+ Doanh nghiệp
tư nhân do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ
Doanh nghiệp
tư nhân không xuất hiện sự góp vốn giống như ở các công ty nhiều chủ sở hữu,
nguồn vốn của DN cũng chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất.
+ Về quan hệ sở
hữu vốn trong Doanh nghiệp
Nguồn vốn ban
đầu của Doanh nghiệp tư nhân xuất phát chủ yếu từ tài sản của chủ Doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, chủ Doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư,
chỉ phải khai báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp giảm vốn xuống
dưới mức đã đăng kí. Vì vậy, không có giới hạn nào giữa phần vốn và tài sản đưa
vào kinh doanh của Doanh nghiệp Tư nhân và phần còn lại thuộc sở hữu của chủ
Doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là không thể tách bạch tài sản của chủ Doanh
nghiệp Tư nhân và tài sản của chính Doanh nghiệp Tư nhân đó.
+ Quan hệ sở hữu
quyết định quan hệ quản lí
Doanh nghiệp
tư nhân chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền quyết định mọi
vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân. Chủ Doanh
nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư nhân.
+ Về phân phối
lợi nhuận
Vấn đề phân
chia lợi nhuận không đặt ra đối với Doanh nghiệp tư nhân bởi Doanh nghiệp tư
nhân chỉ có một chủ sở hữu và toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp sẽ thuộc về một mình chủ Doanh nghiệp. Tuy nhiên điều đó
cũng có nghĩa là cá nhân duy nhất đó sẽ có nghĩa vụ chịu mọi rủi ro trong kinh
doanh.
+ Doanh nghiệp
Tư nhân không có tư cách pháp nhân
Một pháp nhân
phải có tài sản riêng, tức phải có sự tách bạch giữa tài sản của pháp nhân đó với
những người tạo ra pháp nhân. Doanh nghiệp Tư nhân không có sự độc lập về tài sản
vì tài sản của Doanh nghiệp Tư nhân không độc lập trong quan hệ với tài sản của
chủ Doanh nghiệp Tư nhân.
+ Chủ Doanh
nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát sinh trong quá
trình hoạt động
Do tính chất độc
lập về tài sản không có nên chủ Doanh nghiệp Tư nhân – người chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi rủi
ro của Doanh nghiệp sẽ phải chịu chế độ trách nhiệm vô hạn. Chủ Doanh nghiệp Tư
nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong
phạm vi phần vốn đầu tư đã đăng kí mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
trong trường hợp phần vốn đầu tư đã đăng kí không đủ.
2. So sánh các loại hình doanh nghiệp
2.1. So sánh công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần
* Điểm giống nhau giữa công ty TNHH hai
thành viên trở lên và công ty cổ phần
+ Công ty TNHH
hai thành viên trở lên và công ty cổ phần là các doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân kể từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Sau khi được
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, sẽ thực hiện thủ tục góp vốn trong thời
hạn 90 ngày hoặc ngắn hơn theo quy định tại điều lệ công ty.
+ Cả hai loại
doanh nghiệp này có sự tách biệt giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân.
+ Các thành
viên trong công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ.
+ Các thành
viên góp vốn của công ty TNHH 2 thành viên trở lên và cổ đông của công ty cổ phần
có thể là tổ chức hoặc cá nhân.
+ Hai loại
hình doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Trong đó
bao gồm cả các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
+ Khi huy động
vốn, cả hai loại hình doanh nghiệp này đều có thể phát hành trái phiếu.
+ Khi xác lập
tư cách thành viên: có thể thực hiện bằng cách: nhận thêm thành viên mới; thành
viên được nhận thừa kế, tặng cho.
+ Khi chấm dứt
tư cách thành viên: có thể do chuyển nhượng; có người mua lại vốn góp, cổ phần;
tặng cho, người khác; thành viên chết, hoặc bị tòa án tuyên bố chết; tổ chức bị
giải thể.
* Điểm khác nhau giữa công ty TNHH hai thành
viên trở lên và công ty cổ phần
+ Sự khác nhau
về khái niệm
- Công ty TNHH
hai thành viên trở lên: là loại hình công ty gồm tối thiểu 2 thành viên và tối
đa không quá 50 thành viên góp vốn thành lập vào công ty. Và chỉ chịu trách nhiệm
về khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
- Công ty cổ
phần: là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân. Vốn của công ty được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Các cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà
họ sở hữu.
+ Số lượng
thành viên cổ đông
- Công ty TNHH
hai thành viên trở lên: Thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020
được quy định là từ 2 người trở lên và tối đa không vượt quá 50 người.
- Công ty cổ
phần: Số lượng cổ đông của công ty tối thiểu là 3 người và không giới hạn số lượng
tối đa.
+ Cấu trúc vốn
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên: Vốn điều lệ không chia thành cổ
phần hay cổ phiếu. Không chia thành các phần bằng nhau.
- Công ty cổ
phần: Vốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần. Và được
ghi nhận bằng cổ phiếu.
+ Huy động vốn
- Công ty TNHH
2 thành viên trở lên: Khi huy động vốn, công ty có thể thực hiện như sau: phát
hành trái phiếu; các thành viên trong công ty góp thêm; đi vay,…
- Công ty cổ
phần: Khi huy động vốn, công ty có thể thực hiện: phát hành cổ phiếu, trái phiếu;
đi vay;…. Hình thức phát hành cổ phiếu là một trong các cách huy động vốn vô
cùng tốt. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản đặc trưng nhất của công ty cổ
phần.
+ Cơ cấu tổ chức
quản lý của công ty
- Công ty TNHH
2 thành viên trở lên: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH 2 thành viên trở
lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập
Ban kiểm soát. Trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm
soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
- Công ty cổ
phần: Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một
trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định
khác:
·
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ
đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì
không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
·
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản
trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng
quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực
hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.
+ Trách nhiệm
của các thành viên/ cổ đông
- Công ty TNHH
2 thành viên trở lên:
Thành viên góp
vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Nếu có thành
viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết: Công ty phải đăng ký điều chỉnh,
vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp. Trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.
Các thành viên
chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng
với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát
sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn
góp của thành viên.
- Công ty cổ
phần:
Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán
đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh
giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh
trong thời hạn góp vốn. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất
20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh
nghiệp.
+ Hoạt động
chuyển nhượng vốn
- Công ty TNHH
2 thành viên trở lên:
Các thành viên
góp vốn trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên thực hiện hoạt động chuyển nhượng
vốn thông qua các hình thức sau:
·
Mua lại vốn góp: Thành viên có quyền yêu cầu
công ty mua lại phần vốn góp của mình. Trường hợp công ty không mua lại phần vốn
góp, thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên
khác hoặc người khác không phải là thành viên.
·
Chuyển nhượng phần vốn góp: Thành viên chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn góp của mình cho người khác sau khi đã thực hiện
chào bán với các thành viên còn lại trong công ty mà không có ai mua.
·
Trong một số trường hợp đặc biệt: Thành viên góp
vốn chết (người thừa kế là thành viên); Thành viên góp vốn bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự (thực hiện thông qua người giám hộ); Thành viên là tổ
chức bị giải thể hoặc phá sản.
- Công ty cổ
phần:
Cổ đông có quyền
tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Cổ đông biểu
quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền,
nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua
lại cổ phần của mình. .
Công ty có quyền
mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ
phần ưu đãi cổ tức đã bán.
Trừ:
– Cổ đông sở hữu
cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
– Cổ phần phổ
thông của cổ đông sáng lập trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác. Chỉ được chuyển nhượng cổ
phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp
thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trong trường hợp
này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc
chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành
cổ đông sáng lập của công ty.
– Điều lệ công
ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần.
2.1. So sánh công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
+ Số lượng
thành viên công ty
- Công ty hợp
danh: tối thiểu 2 thành viên, không giới hạn số thành viên tối đa.
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: tối thiểu là 2 thành viên, tối đa
là 50 thành viên.
+ Trách nhiệm
tài sản
- Công ty hợp
danh:Thành viên hợp danh liên đới chịu trách nhiệm vô hạn với mọi khoản nợ
và nghĩa vụ pháp lý phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm
hữu hạn trong phạm với số vốn đã cam kết góp vào công ty.
+ Huy động vốn
- Công ty hợp
danh: Không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào.
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: được phép phát hành trái
phiếu để huy động vốn (không đc phát hành cổ phiếu).
+ Chuyển nhượng
vốn góp
- Công ty hợp
danh:Thành viên hợp danh: phải có sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn
lại;Thành viên góp vốn: không có điều kiện gì.
- Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Thành viên trong công ty trách nhiệm
hữu hạn được phép chuyển nhượng vốn nhưng có điều kiện.
Ưu và
nhược điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn HAI thành viên trở lên:
Ưu điểm:
Ít rủi ro cho
thành viên trong công ty khi hoạt động vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm khi
có phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào công ty
Có thể chuyển
nhượng vốn, bán lại phần vốn góp cho các cá nhân, tổ chức khác cho nên loại
hình này có khả năng huy động vốn cao.
Nhược điểm:
Vì thành viên
chỉ chịu trách nhiệm đối với quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn cam kết
góp vào công ty nên có ít sự tin tưởng từ các đối tác muốn liên kết.
Không được
phát hành cổ phiếu cũng như giao dịch trên Sàn chứng khoán.
Ưu và
nhược điểm của công ty HỢP danh:
Ưu điểm của công ty hợp danh:
Công ty hợp
danh yêu cầu phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty,
cùng kinh doanh dưới một tên chung gọi là thành viên hợp danh. Bởi vậy, công ty
hợp danh sẽ kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người, dễ dàng tạo được sự
tin cậy với đối tác kinh doanh.
Do số lượng
thành viên ít, là những người có mối quan hệ thân thiết với nhau trước đó nên
việc quản lý công ty không quá phức tạp.
Nhược điểm của công ty hợp danh:
Thành viên hợp
danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
Trong trường hợp tài sản của công ty không đủ để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, các
thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình.
Dù có tư cách
pháp nhân nhưng công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán
nào. Việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế, các thành viên chỉ có thể góp
thêm tài sản của mình hoặc tiếp nhận thành viên mới.
III. CHỨNG KHOÁN
1. Chứng khoán
1.1. Khái niệm Chứng khoán
Tại Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 định nghĩa:
“1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại
sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền
mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
c) Chứng khoán phái sinh;
d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ
quy định.”.
Căn cứ Điều 4
Luật Chứng khoán, các loại tài sản là chứng khoán được quy định cụ thể như sau:
+ Cổ
phiếu
Cổ phiếu là loại
chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần
vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
(theo khoản 2 Điều 4 Luật Chứng khoán)
Khoản 1, 2 Điều
114 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định có 02 loại
cổ phiếu:
- Cổ phiếu thường
(cổ phiếu phổ thông): Đây là loại cổ phiếu dùng để xác định quyền sở hữu của
các cổ đông. Người nắm giữ cổ phiếu này sẽ có quyền quản lý và kiểm soát công
ty hay tham gia vào các cuộc họp hội đồng quản trị, cũng như bỏ phiếu quyết định
vào các vấn đề lớn của công ty.
- Cổ phiếu ưu
đãi: Người nắm giữ loại cổ phiếu này được nhận ưu đãi về cổ tức và quyền biểu
quyết hay được hoàn lại phần vốn góp.
+ Trái
phiếu
Trái phiếu là
loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một
phần nợ của tổ chức phát hành.
(theo khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán)
Hiểu một cách
đơn giản, người sở hữu trái phiếu là người cho nhà phát hành vay vốn và nhà
phát hành trái phiếu có nghĩa vụ phải thanh toán nợ theo cam kết được xác định
trong hợp đồng vay. Hay nói cách khác là một loại chứng khoán nợ, khi doanh
nghiệp phá sản hay giải thể thì trước tiên phải thanh toán cho những người đang
nắm giữ trái phiếu.
Trái phiếu đem
lại nguồn thu là tiền lãi cố định và thường kỳ, không phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh.
+ Chứng chỉ quỹ
Chứng chỉ quỹ
là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn
góp của quỹ đầu tư chứng khoán.
(theo khoản 4 Điều 4 Luật Chứng khoán)
Mục đích của
chứng chỉ quỹ là xác định quyền sở hữu vốn trong quỹ đại chúng của các nhà đầu
tư. Quỹ này hình thành từ vốn góp của chủ đầu tư nhằm kiếm lợi nhuận từ thị trường
chứng khoán.
Các nhà đầu tư
góp vốn vào quỹ đầu tư đại chúng bằng việc mua chứng chỉ quỹ, sau đó công ty quản
lý quỹ sử dụng số vốn này để đi đầu tư vào các loại tài sản như cổ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu, bất động sản… và chia sẻ thu nhập với các nhà đầu tư.
+ Chứng quyền
Chứng quyền được
giải thích tại khoảng 5 Điều 4 Luật Chứng khoán như sau:
“Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.”.
+ Chứng
quyền có đảm bảo
Chứng quyền được
giải thích tại khoản 6 Điều 4 Luật Chứng khoán:
“Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán
có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được
quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán
cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác
định trước, tại một thời điểm hoặc trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận
khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm
thực hiện.”.
+ Quyền
mua cổ phần
Quyền mua cổ
phần theo giải thích tại khoản 7 Điều 4 Luật Chứng khoán:
“Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do
công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ
phần mới theo điều kiện đã được xác định.”.
+ Chứng
chỉ lưu ký
Khoản 8 Điều 4
Luật Chứng khoán giải thích về chứng chỉ lưu ký như sau:
“Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được
phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam.”.
+ Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán
phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn,
hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các
bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định
theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định
trong tương lai.
(theo khoản 9 Điều 4 Luật Chứng khoán)
Hiểu đơn giản,
chứng khoán phái sinh là một loại hợp đồng tài chính quy định quyền lợi, nghĩa
vụ của các bên tham gia. Trong đó, giá giao dịch được xác định ở thời điểm hiện
tại, tuy nhiên thời điểm thực hiện lại ở một ngày cụ thể trong tương lai.
1.2. Thị trường chứng khoán hoạt động như thế nào?
Khoản 14 Điều
4 Luật Chứng khoán quy định, hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán bao gồm hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch,
kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán, công bố thông
tin, quản trị công ty đại chúng và các hoạt động khác được quy định tại Luật
này.
Bên cạnh đó,
cũng tại Điều 4, đầu tư chứng khoán là việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán của
nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Hiện nay, theo
Điều 5 Luật Chứng khóan, thị trường chứng khoán được Nhà nước tổ chức hoạt động
theo nguyên tắc:
“1. Tôn trọng quyền sở hữu, quyền khác đối với
tài sản trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; quyền tự do
giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung cấp dịch vụ về chứng khoán của tổ chức,
cá nhân.
2. Công bằng, công khai, minh bạch.
3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư.
4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.”.
Đồng thời, để
phát triển và quản lý thị trường chứng khoán, theo Điều 6, Nhà nước đã và đang
thực hiện các chính sách:
- Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tham
gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm huy động các nguồn vốn
trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển.
- Quản lý,
giám sát bảo đảm thị trường chứng khoán hoạt động công bằng, công khai, minh bạch,
an toàn và hiệu quả.
- Đầu tư hiện
đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin cho hoạt động của thị trường chứng
khoán, phát triển nguồn nhân lực cho ngành chứng khoán, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Như vậy, chứng
khoán và thị trường chứng khóan tại Việt Nam đều được pháp luật quản lý và tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
1.3. Đặc điểm của chứng khoán
Với tính chất là một loại hàng hóa của nền kinh tế thị trường, chứng khoán có các đặc điểm cơ bản như sau:
- Chứng khoán
là công cụ pháp lý ghi nhận quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư với tổ chức
phát hành. Đây là đặc điểm phân biệt chứng khoán với các loại hàng hóa thông
thường khác như nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, hàng hóa tiêu dùng…
- Chứng khoán
có tính lưu thông, tức là có khả năng trao đổi, mua bán, cho tặng, thừa kế hoặc
đem bảo đảm cho các nghĩa vụ về tài sản. Tuy nhiên, nó chỉ có thể lưu thông
trên một thị trường đặc biệt là thị trường chứng khoán.
- Chứng khoán
có tính thanh khoản cao, tức khả năng hoàn chuyển thành tiền một cách dễ dàng.
Người sở hữu chứng khoán có thể chuyển chứng khoán thành tiền bằng cách đem bán
trên thị trường chứng khoán thông qua các giao dịch với nhà môi giới.
- Chứng khoán
là tài sản có tính rủi ro cao: Sở dĩ nói như vậy là vì trên thực tế, giá trị của
chứng khoán phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, chất lượng hoạt động của tổ chức
phát hành để đến tâm lý của các nhà đầu tư, cũng như khả năng điều hành thị trường
của các nhà quản lý.
Vì tính rủi ro
cao nên việc đầu tư vào chứng khoán luôn được cảnh báo là hạng mục đầu tư mạo
hiểm, dù sự hứa hẹn khả năng sinh lời cao cho các nhà đầu tư.
1.4. Lợi ích và rủi ro khi chơi chứng khoán
* Lợi ích khi đầu tư chứng khoán
- Là biện pháp
đối phó với lạm phát: So với tỷ lệ lạm phát trung bình hàng năm, thông thường cổ
phiếu có mức lãi suất vào khoảng 10%/năm. Tuy nhiên, để được hưởng lợi từ điều
đó, các nhà đầu tư phải duy trì khoản đầu tư lâu dài.
- Dễ dàng đầu
tư: Các nhà đầu tư có thể dễ dàng mua, bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ hay chứng
khoán phái sinh… thông qua sàn môi giới hoặc thực hiện trực tiếp qua mạng
internet. Việc thiết lập một tài khoản giao dịch chứng khoán vô cùng đơn giản
và chỉ tốn khoảng vài phút.
- Dễ dàng thu
hồi vốn: Cổ phiếu là loại hình chứng khoán thông dụng nhất hiện nay. Quyền mua, bán cổ phiếu có thể thực hiện tại
bất kỳ thời điểm nào để đầu tư hoặc thu hồi hồi vốn.
* Rỏi ro khi đầu tư chứng khoán
- Nguy cơ mất
số tiền đầu tư: Nếu một công ty làm ăn thua lỗ, các nhà đầu tư sẽ bán cổ phiếu,
khiến cho giá cổ phiếu của công ty đó giảm theo.
- Các cổ đông
được chi trả cuối cùng nếu tổ chức phát hành phá sản: Khi một công ty tuyên bố
phá sản, các cổ đông ưu đãi hoặc các chủ nợ sẽ được chi trả trước các cổ đông
thông thường.
Bên rủi ro,
các nhà đầu tư cũng sẽ gặp rất nhiều thử thách về tâm lý. Giá cổ phiếu tăng và
giảm tính theo từng giây. Vì vậy nếu không có tâm lý vững vàng, các nhà đầu tư
rất dễ bị mua vào với giá cao nhưng lại phải bán ra khi giá thấp do lo sợ thua
lỗ.
1.5. Cần trang bị gì trước khi đầu tư chứng khoán?
Trước khi tham
gia vào thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư cần trang bị cho bản thân:
+ Vốn
Vốn là một
trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để đầu tư chứng khoán. Nhà đầu tư cần
chuẩn bị cho mình một lượng vốn nhất định, số vốn sẽ phụ thuộc rất nhiều vào lượng
tài sản đang sở hữu, độ rủi ro và kỳ vọng về lãi thu về.
+ Thiết bị điện
tử
Sở hữu một thiết
bị thông minh như smartphone, máy tính bảng hay laptop là điều vô cùng cần thiết.
Các thiết bị này đảm bảo cho nhà đầu tư luôn cập nhật kịp thời thông tin về thị
trường và có thể thực hiện giao dịch một cách nhanh nhất.
+ Thông tin về
thị trường
Thông tin thị
trường là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình đầu tư chứng khoán. Ngày
nay, nhờ sự phát triển của công nghệ, nguồn thông tin dành cho các nhà đầu tư
vô cùng rộng mở.
Trước khi bắt
đầu, các nhà đầu tư nên cập nhật các nguồn thông tin chính xác, đa chiều và
chuyên sâu từ chuyên gia, người có kinh về các thông tin tài chính quan trọng.
+ Kiến thức về
chứng khoán
Thị trường chứng
khoán là một kênh đầu tư sinh lời tương đối tốt. Tuy nhiên, lợi nhuận cao thì
luôn đi kèm với rủi ro. Do vậy, việc trau dồi kiến thức cơ bản về chứng khoán
điều vô cùng cần thiết.
2. So sánh cổ phiếu và trái phiếu
Nhà đầu tư chắc
hẳn không còn xa lạ tới hai loại chứng khoán cực kỳ phổ biến trên thị trường hiện
nay là cổ phiếu và trái phiếu. Hầu hết, các nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường
đều sẽ gặp phải tình huống phân vân không biết nên lựa chọn đầu tư vào “trái”
hay “cổ”. Thực tế, thị trường ghi nhận có những nhà đầu tư chỉ đầu tư vào cổ
phiếu, có những người chỉ trung thành với trái phiếu, hay có những trường hợp
quyết định đầu tư vào cả hai. Vậy, hai loại “chứng” này có gì khác nhau và những
tiêu chí nào giúp nhà đầu tư có thể dễ dàng phân biệt được rõ đâu là “cổ” đâu
là “trái”?
2.1. Khái niệm cổ phiếu và trái phiếu
Theo quy định
tại khoản 1 Điều 121 Luật doanh nghiệp 2020: Cổ
phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Theo quy định
tại khoản 2 Điều 4 Luật chứng khoán 2019, Cổ
phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối
với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành..
Theo quy định
tại khoản 3 Điều 4 Luật chứng khoán 2019, Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát
hành.
Tuy nhiên, để cho dễ hiểu:
Trái phiếu: loại
chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ của đơn vị phát hành (doanh nghiệp hoặc chính
phủ) với người nắm giữ trái phiếu. Người sở hữu trái phiếu (hay còn được gọi là
trái chủ) sẽ được chi trả một khoản tỷ lệ lợi suất nhất định và hoàn toàn không
phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Cổ phiếu: loại
chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích của người nắm giữ cổ phiếu đối với
một phần vốn cổ phần của doanh nghiệp phát hành. Không giống trái phiếu, các cổ
đông có thể được hưởng cổ tức được chia (không cố định) và phụ thuộc hoàn toàn
vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
* Đặc điểm của trái phiếu
- Thu nhập của
trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định thường kỳ, và không phụ thuộc vào
tình hình kinh doanh của công ty phát hành;
- Trái phiếu
là chứng khoán nợ, vì vậy khi Công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trước hết
Công ty phải có nghĩa vụ thanh toán cho những người nắm giữ Trái Phiếu trước,
sau đó mới chia cho các Cổ đông;
Trái phiếu chuyển đổi là gì?
- Trái phiếu
chuyển đổi là loại trái phiếu mà người sở hữu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu
thông thường của công ty cổ phần phát hành với tỷ suất và thời hạn chuyển đổi
được ấn định ngay lúc phát hành trái phiếu.
- Đây được coi
là bản lồng ghép giữa trái phiếu và quyền mua cổ phiếu do chính công ty phát
hành trái phiếu.
2.2. Những điểm giống và khác nhau giữa cổ phiếu và trái phiếu
Điểm
giống nhau:
+ Cổ phiếu và
trái phiếu là phương thức để Công ty huy động nguồn vốn,
+ Cổ phiếu và
trái phiếu đều là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu.
Điểm
khác nhau giữa cổ phiều và trái phiếu như sau:
+ Về bản chất
- Cổ phiếu là
chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều
lệ công ty.
- Trái phiếu
là chứng chỉ ghi nhận nợ của tổ chức phát hành và quyền sở hữu đối với một phần
vốn vay của chủ sở hữu.
+ Về chủ thể có thẩm quyền phát hành
- Đối với cổ
phiếu: chỉ có Công ty cổ phần có quyền phát hành cả cổ phiếu. Công ty trách nhiệm
hữu hạn không có quyền phát hành cổ phiếu.
- Đối với trái
phiếu: công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn đều có quyền phát hành
trái phiếu.
+ Tư cách chủ sỡ hữu
- Cổ phiếu:
Người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông của công ty cổ phần
- Trái phiếu:
Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên hay cổ đông của công ty, họ trở
thành chủ nợ của công ty.
+ Quyền của chủ sở hữu
- Đối với Cổ
phiếu: Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần trở thành cổ đông của công ty
và tùy thuộc vào loại cổ phần họ nắm giữ, họ có những quyền khác nhau trong
công ty. Người sở hữu cổ phiếu của công ty cổ phần được chia lợi nhuận (hay còn
gọi là cổ tức), tuy nhiên lợi nhuận này không ổn định mà phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của công ty. Họ có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành hoạt
động của công ty, tham gia biểu quyết các
vấn đề của công ty, trừ cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại
không được dự họp Đại hội đồng cổ đông và biểu quyết các vấn đề của công ty.
- Đối với Trái
phiếu: Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kì, lãi
suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
+ Thời gian sở hữu
- Cổ phiếu:
Không có thời hạn cụ thể, nó phụ thuộc vào ý chí và quyết định của chủ sở hữu cổ
phiếu.
- Trái phiếu:
Có một thời hạn nhất định được ghi trong trái phiếu.
+ Hệ quả của việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu
- Cổ phiếu: Kết
quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và
làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu.
- Trái phiếu:
Kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ làm tăng vốn vay, nghĩa vụ trả nợ của
công ty nhưng không làm thay đổi cơ cấu cổ phần của các cổ đông hiện hữu.
3. Điều kiện phát hành trái phiếu tại Việt Nam theo quy định
Trái phiếu là
chứng nhận nghĩa vụ nợ của các doanh nghiệp hoặc các tổ chức có thẩm quyền phát
hành. Ở nước ta, trái phiếu thường do kho bạc nhà nước hoặc chính phủ phát
hành. Khi đến kỳ đáo hạn, người mua trái phiếu sẽ nhận được cả gốc và lợi tức
như đúng số tiền ghi trên cuống phiếu. Một số trái phiếu được trả lãi theo định
kỳ tùy thuộc vào cơ quan phát hành trái phiếu.
Trái phiếu có
in các thông tin như: điều khoản cho vay, thời gian thực hiện (thời gian đáo hạn),
mệnh giá, lợi tức. Phần lớn các trái phiếu phát hành sẽ có giá từ 100.000 đồng
trở lên và phụ thuộc nhiều vào các yếu tố như thời điểm đáo hạn, danh tiếng của
tổ chức và coupon. Trong trường hợp người mua trái phiếu không muốn sở hữu nữa
thì vẫn có thể bán cho những nhà đầu tư khác.
Điều
kiện phát hành trái phiếu
Điều 10 Nghị định 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái
phiếu doanh nghiệp quy định về điều kiện phát hành trái phiếu:
Đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc
trái phiếu không kèm theo chứng quyền:
a) Doanh nghiệp
phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
b) Có thời
gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có
giá trị tương đương theo quy định của pháp luật. Đối với doanh nghiệp được tổ
chức lại hoặc chuyển đổi, thời gian hoạt động được tính là thời gian hoạt động
của doanh nghiệp bị chia (trong trường hợp chia doanh nghiệp), thời gian hoạt động
của doanh nghiệp bị tách (trong trường hợp tách doanh nghiệp), thời gian hoạt động
dài nhất trong số các doanh nghiệp bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất doanh
nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập (trong trường hợp
sáp nhập công ty), thời gian hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi chuyển
đổi (trong trường hợp chuyển đổi công ty);
c) Có báo cáo
tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này;
d) Đảm bảo
tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khi phát hành, giao dịch trái phiếu
theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này;
đ) Có phương
án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy
định tại Điều 14 Nghị định này;
e) Thanh toán
đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt
phát hành trái phiếu (nếu có);
g) Đáp ứng các
tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc
trái phiếu kèm chứng quyền:
a) Doanh nghiệp
phát hành là công ty cổ phần;
b) Đáp ứng các
điều kiện phát hành quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g
khoản 1 Điều này;
c) Đáp ứng quy
định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật
trong trường hợp thực hiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc thực hiện
quyền mua của chứng quyền;
d) Các đợt
phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu tháng;
đ) Trái phiếu
chuyển đổi, chứng quyền phát hành kèm theo trái phiếu không được chuyển nhượng
trong tối thiểu 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành, trừ trường hợp chuyển
nhượng cho hoặc chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc
theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp
phát hành là công ty đại chúng, ngoài việc đáp ứng điều kiện phát hành theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn phải đáp ứng điều kiện chào bán chứng
khoán riêng lẻ của công ty đại chúng theo quy định tại Điều 10a của Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
Điều kiện phát hành trái phiếu thành nhiều đợt
phát hành
Ngoài phát
hành trái phiếu một đợt còn có phát hành trái phiếu nhiều đợt, vậy điều kiện của
phát hành trái phiếu nhiều đợt là gì?
Doanh nghiệp
phát hành trái phiếu thành nhiều đợt phát hành phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện
phát hành quy định tại Điều 10 Nghị định Nghị định 163/2018/NĐ-CP ;
b) Có nhu cầu
huy động vốn làm nhiều đợt phù hợp với mục đích phát hành trái phiếu được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có phương
án phát hành trái phiếu trong đó nêu rõ số lượng đợt phát hành; dự kiến khối lượng,
thời điểm phát hành và kế hoạch sử dụng vốn của từng đợt phát hành. Đảm bảo thời
gian phát hành của từng đợt không được kéo dài quá 90 ngày;
d) Thực hiện
công bố thông tin về đợt phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 22
của Nghị định Nghị định 163/2018/NĐ-CP .
Thời hạn
Doanh nghiệp
phát hành trái phiếu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 163/2018/NĐ-CP được phát hành trái phiếu
làm nhiều đợt, nhưng tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày phát hành đầu tiên của
đợt phát hành đầu tiên.
4. Điều kiện để công ty phát hành cổ phiếu
4.1. Căn cứ pháp lý
4.2. Phát hành cổ phiếu là gì?
Cổ phiếu là chứng
chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Cổ phiếu là loại
chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần
vốn cổ phần của tổ chức phát hành. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện chào
bán, phát hành chứng khoán.
* Các dạng cổ phiếu
+ Cổ phiếu được
phép phát hành: Khi thành lập công ty cổ phần khi đó công ty bạn được phép phát
hành cổ phiếu để huy động vốn trong quá trình công ty phát hành cổ phiếu.
+ Cổ phiếu đã
phát hành: là cổ phiếu mà công ty được bán ra cho các nhà đầu tư là các tổ chức,
cá nhân trên thị trường và công ty đã thu về được toàn bộ tiền bán số cổ phiếu
đó, nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành.
+ Cổ phiếu quỹ:
là những cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường và được chính tổ chức, công
ty , doanh nghiệp phát hành mua lại bằng nguồn vốn của công ty mình.
+ Cổ phiếu đang
lưu hành: là những cổ phiếu đã được phát hành, hiện đang lưu hành trên thị trường
và do các cổ đông đang nắm giữ
* Các hình thức phát hành
Doanh nghiệp
được phát hành chứng khoán dưới hình thức hai hình thức là chào bán riêng lẻ hoặc
chào bán ra công chúng.
+ Chào bán chứng
khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức
sau đây:
·
Chào bán thông qua phương tiện thông tin đại
chúng;
·
Chào bán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
·
Chào bán cho các nhà đầu tư không xác định.
+ Chào bán chứng
khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán không thuộc phương thức chào bán ra
ông chúng và theo một trong các phương thức sau đây:
·
Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu
tư chứng khoán chuyên nghiệp;
·
Chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp.
* Loại hình công ty nào được phát hành cổ
phiếu
Chúng ta thường
cho rằng chỉ có công ty cổ phần mới có quyền phát hành cổ phiếu, tuy nhiên có một
trường hợp đặc biệt là công ty TNHH được phát hành cổ phiếu riêng lẻ để chuyển
đổi thành công ty cổ phần.
4.3. Điều kiện công ty được phát hành cổ phiếu
Điều kiện phát hành cổ phiếu ra công chúng
* Điều kiện
chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:
+ Mức vốn điều
lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị
ghi trên sổ kế toán;
+ Hoạt động
kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng
thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
+ Có phương án
phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội
đồng cổ đông thông qua;
+ Tối thiểu là
15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít
nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức
phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của tổ chức phát hành;
+ Cổ đông lớn
trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành
phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối
thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;
+ Tổ chức phát
hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết
án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án
tích;
+ Có công ty
chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp
tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
+ Có cam kết
và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch
chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
+ Tổ chức phát
hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán
* Điều kiện
chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng của công ty đại chúng bao gồm:
Hoạt động kinh
doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ
lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
Giá trị cổ phiếu
phát hành thêm theo mệnh giá không lớn hơn tổng giá trị cổ phiếu đang lưu hành
tính theo mệnh giá, trừ trường hợp có bảo lãnh phát hành với cam kết nhận mua
toàn bộ cổ phiếu của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số cổ phiếu còn lại
chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, phát hành tăng vốn từ nguồn vốn
chủ sở hữu, phát hành để hoán đổi, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
Đối với đợt chào
bán ra công chúng nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án của tổ chức
phát hành, cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư phải đạt tối thiểu là 70% số cổ
phiếu dự kiến chào bán. Tổ chức phát hành phải có phương án bù đắp phần thiếu hụt
vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ
+ Có quyết định
của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu
được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;
+ Đối tượng tham
gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp;
+ Việc chuyển
nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế
tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với
nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ
trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực
hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của
Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
+ Các đợt chào
bán cổ phiếu riêng lẻ kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng
kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất;
+ Việc chào
bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải
đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
Vai trò của phát hành cổ phiếu
* Đối với
Chính phủ
·
Huy động vốn trong nước và nước ngoài
·
Xây dựng cơ sở hạ tầng, thúc đẩy kinh tế phát
triển
·
Giải quyết bội chi ngân sách nhà nước
* Đối với
doanh nghiệp
·
Kênh huy động vốn hiệu quả
·
Mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất
phát triển
* Nhà đầu tư
·
Cơ hội để lựa chọn, đánh giá hàng hóa
·
Hạn chế rủi ro
·
Có cơ hội tham gia đầu tư góp vốn vào các doanh
nghiệp
* Mệnh giá của
cổ phiếu phát hành
·
Mệnh giá chứng khoán chào bán trên lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng Đồng Việt Nam.
·
Mệnh giá cổ phiếu chào bán ra công chúng là 10
nghìn đồng. Mệnh giá cổ phiếu chỉ có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty
phát hành cổ phiếu thường lần đầu nhằm huy động vốn thành lập công ty.
·
Mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu mà công ty
phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà Công ty phát hành ra.
Ưu nhược điểm của phát hành cổ phiếu
* Ưu điểm
– Phát hành cổ
phiếu thường giúp cho doanh nghiệp tăng thêm số vốn tự có của mình, đồng thời
không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ phải trả lợi tức cố định
– Khi tình trạng
lạm phát xảy ra thì các loại cổ phiếu thường sẽ có sức hấp dẫn, hiệu quả đầu tư
tối ưu hơn so với các loại cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu khác.
– Cổ phiếu thường
là một loại chứng khoán có vốn không kỳ hạn, vì thế công ty không phải lo đến vấn
đề khi đến kỳ đáo hạn phải trả nợ.
* Nhược điểm
– Khi phát
hành cổ phiếu thường thì việc phải san sẻ quyền lực cho các cổ đông mới là điều
dễ nhận thấy. Đây là điều ban quản lý và các cổ đông cũ không hề muốn vì nó
cũng đồng nghĩa với việc thu nhập từ cổ phần của các cổ đông cũ bị giảm đi khi
phải chia bớt theo các cổ phần của các cổ đông mới.
– Chi phí cho
việc phát hành cổ phiếu thường cũng cao hơn so với chi phí để phát hành các loại
trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi.
– Cổ phiếu thường
là loại chứng khoán có mức độ rủi ro cao hơn một số loại chứng khoán khác.
5. Điều kiện để công ty lên sàn chứng khoán theo quy định pháp luật
Tham gia thị
trường chứng khoán là một cách huy động vốn nhanh và dài hạn cho doanh nghiệp.
Vậy điều kiện để công ty lên sàn chứng khoán được pháp luật quy định như thế
nào?
Lên sàn chứng
khoán là ngôn ngữ nôm na thường ngày. Theo quy định pháp luật, về bản chất lên
sàn chứng khoán được hiểu là doanh nghiệp đủ điều kiện niêm yết chứng khoán
trên sàn giao dịch chứng khoán. Tại Khoản 24 Điều 4 Luậtchứng khoán 2019 định nghĩa, niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng
khoán có đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng
khoán niêm yết.
Theo quy định,
sở giao dịch chứng khoán và các công ty con tổ chức thị trường giao dịch chứng
khoán cho chứng khoán đủ điều kiện niêm yết. (Khoản 1 Điều 42 Luật chứng khoán
2019)
Như vậy, sàn
chứng khoán ở đây chính là sở giao dịch chứng khoán và công ty con.
Hiện nay, có
02 sàn giao dịch chứng khoán lớn là:
– Sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội (HNX);
– Sàn giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE).
Vậy có thể hiểu
“lên sàn” chứng khoán là hình thức mà một công ty lần đầu phát hành chứng khoán
ra công chúng sau khi được các sở giao dịch chứng khoán và công ty con (sàn chứng
khoán) cho phép và tổ chức giao dịch.
5.1. Điều kiện lên sàn chứng khoán
Điều kiện lên
sàn chứng khoán được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 15 Luật chứng khoán 2019,
theo đó các điều kiện bao gồm:
* Vốn điều lệ
Mức vốn điều lệ
đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị
ghi trên sổ kế toán.
* Thời gian và kết quả hoạt động
+ Yêu cầu hoạt
động trên 01 năm dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm
yết trên thị trường chứng khoán (trừ trường hợp Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần
hoá gắn với niêm yết).
+ Hoạt động
kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng
thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
* Cơ cấu cổ đông
+ Có phương án
phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội
đồng cổ đông thông qua;
+ Tối thiểu là
15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít
nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức
phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của tổ chức phát hành;
+ Cổ đông lớn
trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành
phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối
thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
* Các điều kiện khác
+ Công ty phát
hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết
án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án
tích;
+ Có công ty
chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp
tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;
+ Có cam kết
và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch
chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;
+ Tổ chức phát
hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán.
Lưu ý: Đây là
điều kiện chung về điều kiện để các công ty lên sàn chứng khoán. Tuy nhiên với
mỗi sàn giao dịch chứng khoán sẽ có những điều kiện riêng, các doanh nghiệp cần
chú ý.
5.2. Lợi ích khi lên sàn chứng khoán
Các công ty đều
muốn được lên sàn chứng khoán bởi những lợi ích hấp dẫn mà các công ty, doanh
nghiệp sẽ đạt được sau khi chứng khoán được niêm yết trên sàn chứng khoán. Cụ
thể như sau:
– Tạo cơ hội
huy động vốn nhanh và dài hạn cho các công ty: Khi công ty niêm yết cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán sẽ giúp gia tăng không ít lượng tiền mặt, tiền vốn
dựa trên cơ sở tính thanh khoản cao của doanh nghiệp đã xác thực trên thị trường.
– Giúp doanh
nghiệp quảng bá sự uy tín: Để được lên sàn chứng khoán các công ty đều phải đáp
ứng được các yêu cầu khắt khe do sở giao dịch chứng khoán quy định. Do đó những
công ty được lên sàn chứng khoán là những công ty có độ uy tín. Lên sàn chứng
khoán là một cách thức quảng bá sự uy tín, chất lượng của doanh nghiệp trên thị
trường. Qua đó tạo cơ hội hợp tác và phát triển sản xuất – kinh doanh.
– Tạo tính
thanh khoản cho cổ phiếu: Khi doanh nghiệp được chính thức lên sàn chứng khoán,
các cổ đông sẽ thuận tiện trong việc chuyển nhượng, mua bán cổ phiếu mà họ đang
nắm giữ nhờ vào tính thanh khoản có được từ việc giao dịch cổ phiếu qua sàn
giao dịch. Từ đó sức hút cổ phiếu của các doanh nghiệp cũng gia tăng hơn.
– Công ty sẽ
hoạt động minh bạch, hiệu quả hơn dưới sự giám sát của công chúng đầu tư.
5.3 Lên sàn chứng khoán có hạn chế gì?
Tuy nhiên việc
lên sàn chứng khoán của các công ty cũng có những hạn chế nhất định như sau:
– Phát sinh
thêm các chi phí: Khi công ty cổ phần đã là công ty đại chúng sẽ phát sinh thêm
một số chi phí về tuân thủ các nghĩa vụ pháp lý đặc thù như nghĩa vụ đăng ký,
lưu ký cổ phiếu; nghĩa vụ quản trị công ty với khuôn khổ riêng và chặt chẽ hơn;
nghĩa vụ công bố thông tin…
– Việc giao dịch
cổ phiếu dễ dàng trên các sàn cũng phát sinh nguy cơ công ty bị thâu tóm, cơ cấu
cổ đông không ổn định.
Tuy nhiên, việc
các công ty lên sàn chứng khoán là một xu hướng tất yếu và mang đến nhiều lợi
ích hơn là hạn chế. Hầu hết các công ty trong quá trình phát triển đều có tham
vọng tham gia vào thị trường chứng khoán, được lên sàn chứng khoán để khẳng định
vị thế thương hiệu của mình trên thị trường chứng khoán.
5.4. Những câu hỏi thường gặp
Vốn
điều lệ khi niêm yết trên sàn chứng khoán là bao nhiêu?
Theo quy định
tại Điều 15 Luật chứng khoán 2019 thì mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng
ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán.
Công
ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc là Công ty TNHH một thành viên có
được lên sàn chứng khoán không?
Theo Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:
“Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
[…]
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành
công ty cổ phần.
[…]”
Đồng thời, tại
Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:
“Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
[…]
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ
phần.
[…]”
Theo đó, Công
ty TNHH hai thành viên và Công ty TNHH một thành viên đều không được phát hành
cổ phần nên không được lên sàn chứng khoán.
Một số
điều kiện khác để lên sàn chứng khoán là gì?
Doanh nghiệp
hoặc người đại diện pháp luật của doanh nghiệp đăng ký niêm yết trên thị trường
chứng khoán không bị truy cứu trách nhiệm, xử lý vi phạm trong 2 năm gần nhất
tính đến thời điểm đăng ký niêm yết đối với những hành vi bị nghiêm cấm trong
hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo những quy định trong Điều
12 Luật Chứng khoán 2019.
Ngoài ra, công
ty đăng ký niêm yết phải có bộ hồ sơ Đăng ký niêm niên cổ phiếu hợp lệ.
Trừ trường hợp
công ty yêu cầu đăng ký niêm yết trên thị trường là công ty chứng khoán thì những
công ty khi đăng ký niêm yết phải được tư vấn về thủ tục và hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu ra công chúng bởi một công ty chứng khoán.
Đồng thời,
công ty chứng khoán phải mở tài khoản phong tỏa để nhận tiền mua cổ phiếu trong
đợt chào bán lần đầu ra công chúng (IPO).
Thời
gian và kết quả hoạt động để công ty lên sàn chứng khoán là bao lâu?
+ Yêu cầu hoạt
động trên 01 năm dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm
yết trên thị trường chứng khoán (trừ trường hợp Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần
hoá gắn với niêm yết).
+ Hoạt động
kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng
thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán.
Công
ty TNHH có được phát hành cổ phiếu không?
Luật đã quy định
rõ là TNHH mà không được phát hành cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn (khoản
3 Điều 46 và khoản 3 Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định rằng công ty
TNHH không có quyền phát hành cổ phần).
Bởi vì: công
ty TNHH là công ty vừa đối nhân vừa đối vốn, số lượng thành viên góp vốn cần phải
giữ ở giới hạn quy định (theo luật là tối đa 50 người). Do vậy, việc phát hành
cổ phiếu sẽ cấu trúc số lượng thành viên, phá vỡ mối quan hệ quen biết, tin tưởng
lẫn nhau giữa các thành viên của công ty.
Căn cứ Điều
68, công ty TNHH có thể huy động vốn bằng hình thức sau:
+ Một là, tăng
vốn góp của các thành viên. Các chủ sở hữu của công ty TNHH tăng mức góp vốn
vào công ty. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, vốn góp thêm được
chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn
điều lệ công ty.
+ Hai là, tiếp
nhận vốn góp của thành viên mới. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên,
công ty có quyền tiếp nhận thêm thành viên mới tuy nhiên tổng số lượng thành
viên không được vượt quá 50. Đối với công ty TNHH một thành viên sau khi tiếp
nhận thành viên mới công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
Công
ty nào được phát hành cổ phiếu?
Hiện nay, Luật
Doanh nghiệp 2020 quy định loại hình
doanh nghiệp muốn được phát hành cổ phiếu phải được thành lập dưới hình thức
công ty cổ phần.
Căn cứ theo
khoản 3 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020: “Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu
, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty”.
0 comments:
Đăng nhận xét