1. Khái niệm
- Giới thiệu
chung
Hệ điều hành
(tiếng Anh: Operating System - viết tắt: OS) là một phần mềm dùng để điều hành,
quản lý toàn bộ tất cả thành phần (bao gồm cả phần cứng và phần mềm) của thiết
bị điện tử.
Có vai trò
trung gian trong việc giao tiếp giữa người sử dụng và thiết bị.
- Hệ điều hành
dành cho máy tính
Được thiết kế
để sử dụng trên những thiết bị như: Máy tính để bàn, laptop,… Đây là hệ điều
hành sử dụng GUI.
GUI cho phép bạn
sử dụng chuột để nhấp vào mọi thứ trên màn hình hiển thị (bao gồm các biểu tượng
, nút, menu,…) và được diễn tả bằng cách kết hợp hình ảnh cùng với văn bản.
GUI của mỗi hệ
điều hành có giao diện khác nhau, tuy nhiên các hệ điều hành hiện này hầu hết
được thiết kế khá dễ sử dụng và không khác nhau nhiều về nguyên tắc.
- Hệ điều hành
dành cho thiết bị di động
Được thiết kế
dành cho những thiết bị như: Điện thoại di động, máy tính bảng,… Được thiết kế
với nhu cầu giải trí, liên lạc,… nên không có được đầy đủ những tính năng như hệ
điều hành dành cho máy tính.
- So sánh hệ
điều hành dành cho máy tính và hệ điều hành dành cho thiết bị di động.
Hệ điều hành
trên hai nền tảng này cũng có sự khác nhau, nếu như hệ điều hành trên máy tính
được sinh ra để đáp ứng thiên về nhu cầu công việc, thì ngược lại thiết bị di dộng
sẽ tập trung chủ yếu về việc giải trí, liên lạc,… nhưng hiện nay hầu hết các hệ
điều hành đang được cải tiến và hầu như điều có thể đáp ứng toàn bộ các chức
năng này.
2. Các loại hệ điều hành phổ biến
- Hệ điều hành dành cho máy tính
Windows
Windows là hệ
điều hành thông dụng nhất hiện nay được ra mắt năm 1985 bởi Microsoft. Đã có rất
nhiều phiên bản Windows thông dụng như: Windows 7, Windows 8, Windows XP và
Windows 10,... góp phần tạo nên một hệ điều hành thống lĩnh thị trường desktop
trên toàn thế giới.
Windows định
hướng thiên về các laptop văn phòng hay phục vụ các tác vụ giải trí với kho ứng
dụng khổng lồ, đi cùng khả năng thích ứng cao với các dòng laptop trên thị trường.
Nhờ vậy giúp người dùng có nhiều lựa chọn hơn khi muốn sắm một chiếc máy tính
cá nhân.
+ Ưu điểm
Sở hữu kho ứng
dụng phong phú là một ưu điểm của hệ điều hành Windows giúp người dùng thoải
mái sử dụng các tác vụ phục vụ trong môi trường văn phòng, giải trí và có thể dễ
dàng giả lập các ứng dụng trên Android hoặc iOS.
Windows được
nhiều nhà sản xuất phần cứng ưa chuộng trang bị cho desktop của hãng họ như:
Dell, Acer, Asus, HP,... nhờ vào mức giá đa dạng nhưng vẫn đảm bảo phục vụ tốt
cho nhu cầu của người sử dụng.
+ Nhược điểm
Hiện nay, số
lượng người sử dụng Windows "lậu" rất cao dẫn đến vấn đề vi phạm bản
quyền. Điều này gây nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng như: mất thông tin cá
nhân, dữ liệu người dùng, giảm hiệu suất làm việc của thiết bị,...
Hệ điều hành
Windows luôn cung cấp các bản cập nhật bổ sung nhưng kèm theo đó là yêu cầu về
phần cứng của desktop. Điều này cho thấy rằng, nếu thiết bị của bạn không đủ mạnh,
thì sẽ không cập nhật được bản nâng cấp mới.
Là hệ điều
hành phổ biến nhất trên desktop, nên Windows luôn là "miếng mồi ngon"
của hacker, đa phần các ứng dụng chứa virus đều được sinh ra dành cho Windows.
Vì vậy bạn hãy cẩn thận khi click vào ứng dụng mà bạn chưa hiểu rõ về nó nhé!
MacOS
Hệ điều hành
MacOS ra mắt vào năm 1984, tính đến nay đã trải qua khá nhiều bản nâng cấp với
tên gọi gắn với các con vật họ nhà mèo: Cheetah, Puma, Jaguar,... MacOS còn được
gọi vui là "hệ điều hành không phải ai cũng sử dụng được" để phản ánh
giá cả khá cao của các thế hệ MacBook hiện nay, đặc biệt là các phiên bản mới
như: MacBook Pro M3, MacBook Pro M3 Max, MacBook Pro M3 Pro.
Hệ điều hành
này là một thành phần trong hệ sinh thái khép kín nhà Apple nên MacOS có khả
năng thích ứng và tối ưu rất tốt với các thiết bị "nhà Táo", cùng với
đó là khả năng vận hành vô cùng mượt mà và ổn định.
+ Ưu điểm
MacOS có độ bảo
mật và ổn định cao cũng như ngăn chặn các tác nhân làm chậm hệ thống, đảm bảo
trải nghiệm trơn tru nhất. Không như Windows, Apple hạn chế cấp quyền cho bên
thứ ba can thiệp vào hệ điều hành của họ vì vậy bạn có thể yên tâm khi sử dụng.
Apple xây dựng
một hệ sinh thái mà ở đó, các sản phẩm của "nhà Táo" có thể kết nối với
nhau một cách dễ dàng. Người dùng có thể thoải mái thao tác sử dụng iPad hoặc
iPhone của họ trực tiếp trên MacBook.
+ Nhược điểm
Hệ điều hành
MacOS được Apple kiểm soát chặt chẽ các ứng dụng trước khi đưa lên kho ứng dụng
chính thức dẫn đến việc kho ứng dụng của Macbook không được đa dạng và phong
phú.
Giá thành của
các sản phẩm đến từ "nhà Táo" khá cao và khó tiếp cận. Đây có thể coi
là một nét đặc trưng của các sản phẩm từ Apple nên sẽ khá khó khăn để người
tiêu dùng sở hữu một chiếc MacBook.
Linux
Linux được ra
mắt lần đầu tiên bởi người cha đẻ Linus Torvalds vào năm 1991. Linux là hệ điều
hành có thể thay đổi và sửa chữa bởi bất kỳ ai nên được sử dụng khá rộng rãi.
Vì là một hệ
điều hành phát hành miễn phí cho tất cả mọi người và ai cũng đều có thể sửa chữa
hoặc thay đổi do đó hiện nay có rất nhiều phiên bản được phát triển nổi tiếng
trên thế giới như: Ubuntu, Fedora, Linux Mint,... từ các công ty hoặc từ cộng đồng
cùng nhau chia sẻ phát triển,...
+ Ưu điểm
Tùy vào mục
đích sử dụng bạn có thể lựa chọn các phiên bản Linux thích hợp hoàn toàn miễn
phí được chia sẻ từ cộng đồng Linux vì nó có thể sửa chữa bởi bất kỳ ai. Bạn
còn có thể sử dụng các ứng dụng OpenOffice và LibreOffice chuyên nghiệp như
trên Microsoft Office để phục vụ các tác vụ cơ bản.
Cộng đồng
Linux luôn tập trung vào việc xử lý những lỗ hổng để đảm bảo tính an toàn cho hệ
điều hành, khiến virus gần như bất hoạt trên nền tảng này. Cùng với đó, có rất
nhiều phiên bản hoạt động mượt mà trên các dòng laptop giá rẻ chỉ từ 2 - 8 triệu
đồng nên bạn có thể tin tưởng sử dụng.
+ Nhược điểm
Nếu bạn đã
quen thuộc khi sử dụng hệ điều hành Windows thì sẽ mất khá nhiều thời gian để
làm quen với giao diện và cách sử dụng hệ điều hành Linux này. Một số nhà sản
xuất còn hạn chế hỗ trợ drivers chạy trên nền tảng Linux, vì vậy bạn sẽ gặp nhiều
khó khăn trong việc sử dụng một số phần mềm.
Vì đây là hệ
điều hành dành cho lập trình viên nên mặc dù có các phiên bản giả lập và phần mềm
hỗ trợ chạy trên Linux nhưng vẫn sẽ gây khó khăn cho một số người dùng mới vì bạn
phải tìm hiểu những bài viết hướng dẫn mỗi khi muốn chạy một ứng dụng mới nào
đó.
- Hệ điều hành điện thoại phổ biến
Android
Android là một
sản phẩm của Tổng công ty Android (Android, Inc.) được Google mua lại trong năm
2005. Hệ điều hành Android dựa trên nền tảng Linux và là hệ điều hành được nhiều
người dùng nhất toàn cầu tính đến hiện nay.
Hệ điều hành
Android không chỉ phổ biến trên điện thoại, máy tính bảng mà còn được sử dụng
cho TV,.... Tên các phiên bản Android mà Google phát hành được lấy cảm hứng từ
chủ đề bánh kẹo như: Nougat, Jelly Bean,....
+ Ưu điểm: Android là một hệ điều hành mở
do đó phần lớn các thiết bị di động hiện nay đều sử dụng hệ điều hành này.
Android sở hữu kho ứng dụng độ sộ, dễ dàng đặt lại thiết bị nếu như quên mật khẩu
cũng như khả năng linh động, tùy biến cao.
+ Nhược điểm: Tính đến hiện tại, độ bảo
mật của Android là tăng cao đáng kể nhưng sẽ không bằng nếu so sánh với hệ điều
hành iOS.
iOS
iOS là hệ điều
hành được Apple thiết kế riêng cho các thiết bị di động của "nhà
Táo". Hệ điều hành này được chính thức trình làng năm 2007 đánh dấu một bước
ngoặt mới của công nghệ phần mềm. Nền tảng được giới chuyên gia công nghệ đánh
giá rất cao về độ ổn định và chức năng mà nó mang lại.
Ban đầu hệ
sinh thái iOS này được sinh ra chỉ dành riêng cho sản phẩm iPhone của hãng. Tuy
nhiên sau này iOS được tùy biến để phù hợp với các sản phẩm khác của Apple là
iPad và iPod Touch.
+ Ưu điểm: iOS nổi tiếng với tính bảo mật
cao, hiệu năng vô cùng ổn định mà không cần đòi hỏi nhiều về cấu hình cùng với
đó là khả năng tối ưu phần mềm rất tốt.
+ Nhược điểm: Hệ điều hành iOS này chỉ độc
quyền cho các dòng điện thoại của Apple vì vậy không thể sử dụng trên các điện
thoại khác cùng với đó là kho ứng dụng cũng ít hơn so với Android.
3. Nên lựa chọn hệ điều hành nào sử dụng
cho laptop và điện thoại
Laptop
+ Hãy dùng hệ
điều hành Linux nếu bạn đang sở hữu laptop cũ và bạn muốn cập nhật miễn phí lên
hệ điều hành hoàn toàn hiện đại nhưng vẫn sử dụng mượt mà các ứng dụng.
+ Hãy dùng hệ
điều hành Windows nếu bạn muốn chơi game, học tập hay sử dụng bất kỳ phần mềm
văn phòng nào mà không bị giới hạn.
+ Hãy thử sử dụng
hệ điều hành MacOS nếu bạn muốn làm việc trong môi trường chuyên nghiệp, độ bảo
mật cao và có thể kết nối với hệ sinh thái Apple đầy tiện lợi.
Điện thoại
+ Hãy chọn hệ
điều hành Android nếu bạn muốn sử dụng kho ứng dụng phong phú cũng như các tác
vụ giải trí với kinh phí không quá cao. Hoặc nếu bạn muốn mua một chiếc điện
thoại dễ sử dụng cho ông bà, cha mẹ thì Android là một sự lựa chọn hoàn hảo.
+ Nếu bạn có một
tiềm lực tài chính tốt, mong muốn sử dụng một hệ điều hành được hỗ trợ liên tục,
mượt mà cùng với khả năng bảo mật thông tin cao thì iOS là một sự lựa chọn hợp
lý.
4. Tất tần tật về lịch sử các phiên bản
Windows
Hệ điều
hành DOS
Được Microsoft
ra mắt từ năm 1981, hệ điều hành DOS (Disk Operating System) chính là nền tảng
của Windows hiện nay. Trên thực tế DOS được Bill Gates và Paul Allen phát triển
để chạy trên máy tính IBM, trong đó người dùng tương tác với máy tính bằng các
lệnh đơn giản với giao diện hoàn toàn bằng văn bản.
Thời điểm đó,
DOS được cài sẵn trên các máy tính cá nhân IBM và được bán dưới dạng một gói
riêng bởi Microsoft. Vì hệ điều hành là Microsoft Disk Operating System, thường
được gọi là MS-DOS và vì sử dụng dựa trên dòng lệnh nên DOS không thân thiện và
không thực sự phù hợp với hầu hết mọi người, vì yêu cầu người dùng phải nhớ các
lệnh để thực thi. Do đó, những người chỉ có kiến thức về DOS mới có thể sử dụng
chúng.
Hệ điều hành
DOS sử dụng rất ít bộ nhớ và thời điểm đó các máy tính chỉ có 640K bộ nhớ.
Windows
1.0
Mặc dù trước
khi Windows 1.0 ra đời, họ đã nói về sự tồn tại của phiên bản Windows đầu tiên,
nhưng sự thật là cho đến ngày 20 tháng 11 năm 1985, phiên bản đầu tiên của hệ
thống này vẫn chưa được chính thức công bố. Một phiên bản cung cấp ít chức năng
và không phải là một hệ điều hành hoàn chỉnh, vì nó giống một phần mở rộng đồ họa
của MS-DOS hơn.
Các tính năng
chính của Windows 1.0 bao gồm:
+ Các chương
trình nhị phân Windows 1.0 có thể được thực thi và mã nguồn của chúng được biên
dịch lại với các thay đổi hạn chế.
+ Notepad,
Paint, Calculator… là một số ứng dụng được bao gồm trong đó.
+ Kích thước bộ
nhớ tối thiểu mà hệ điều hành này yêu cầu chỉ là 256 kilobyte.
+ Trình điều
khiển cho chuột, bàn phím, máy in… cũng được tích hợp.
+ Nó được gọi
là giao diện người dùng của MS-DOS.
Windows
2.0
Chỉ hai năm
sau, vào tháng 11 năm 1987 thì Windows 2.0 xuất hiện. Phiên bản này nhanh chóng
được cập nhật lên v2.03, đã bao gồm các cửa sổ mà tất cả mọi người đều biết.
Các tính năng
chính của Windows 2.0
+ Các tính
năng Minimize và maximize để thu nhỏ hoặc phóng to các cửa sổ được giới thiệu.
+ Hỗ trợ thao
tác với nhiều phím tắt khác nhau.
+ Trang bị
tính năng Control panel
+ Hỗ trợ đồ họa
VGA (giới hạn tối đa 16 màu).
+ Microsoft
Word và Excel với giao diện đồ họa lần đầu tiên ra mắt.
+ Aldus PageMaker là ứng dụng không phải của
Microsoft duy nhất được giới thiệu trên Windows 2.0 này. Ngoài ra Windows cũng
phát hành hai phiên bản mini tiếp theo là Windows/286 2.1 và Windows /386 2.1.
Đây cũng là
phiên bản Windows đầu tiên tận dụng được các tính năng cụ thể của vi xử lý
Intel 386. Microsoft vừa tăng cường bộ nhớ cho hệ thống, vừa cải thiện tốc độ
và hiệu năng và lần đầu tiên một đĩa cứng được yêu cầu để cài đặt Windows.
Windows
3.0
Ngày 22 tháng
5 năm 1990, phiên bản hệ điều hành Windows 3.0 với giao diện đồ họa chính thức
được Microsoft. Đây cũng là phiên bản thành công về mặt thương mại đầu tiên khi
bán được tới hai triệu bản chỉ trong vài tháng kể từ khi ra mắt.
Với việc nâng
cấp lên phiên bản 3.1, hệ thống đã đi kèm trò chơi nổi tiếng Minesweeper, người
dùng cũng cũng làm quen với sự hiện diện của các tệp và trình quản lý chương
trình. Với Windows 3.1, Microsoft cũng giới thiệu khái niệm về bộ nhớ ảo, card
âm thanh, CD-ROM và các tính năng đa phương tiện được rất nhiều người dùng yêu
thích.
Các tính năng
mới đi kèm Windows 3.1:
+ Đánh dấu lần
đầu tiên ra mắt tính năng phát lại âm thanh và video tích hợp.
+ Trình bảo vệ
màn hình màu đã được giới thiệu.
+ Hỗ trợ rất
nhiều phần mềm của bên thứ ba.
+ Nhiều font
chữ được tích hợp.
Phiên bản
Windows này cùng với Windows 1.0 và 2.0 đã được Microsoft ngừng hỗ trợ từ ngày
31 tháng 12 năm 2001.
Windows
NT
Được ra mắt
vào năm 1993, Windows NT (New Technology) chủ yếu hướng đến đối tượng là người
dùng doanh nghiệp và được sản xuất cho các máy trạm và máy chủ với các tính
năng bảo mật quan trọng.
Windows NT
cũng lần đầu tiên giới thiệu giao thức truyền thông mạng TCP/IP, đây là giao thức
vẫn đang còn được sử dụng để truy cập Internet ngày nay. Phiên bản này còn hỗ
trợ kết nối mạng nội bộ (LAN), có thể tạo nhiều tài khoản trên một máy tính.
Các tính năng
mới đi kèm Windows NT:
+ Một giao diện
lạ mắt bao gồm nút Start, trình khám phá thanh tác vụ…
+ Hỗ trợ lên đến
15 giao thức mạng.
+ Ứng dụng
khách NetWare và tập lệnh đăng nhập đã được hỗ trợ.
+ Microsoft
Schedule + và Microsoft Exchange lần đầu tiên có mặt.
+ Tính năng tạo
ID người dùng và mật khẩu đã được sử dụng để bảo mật.
Windows
95
Ngày 24 tháng
8 năm 1995 là một ngày quan trọng trong vòng đời của hệ điều hành Windows, vì
đây là ngày phiên bản Windows 95 nổi tiếng được phát hành. Phiên bản này cung cấp
một giao diện được cải tiến đáng kể và nó đã có thanh tác vụ (Taskbar) và menu
Start, hai yếu tố rất quan trọng vẫn là một phần của hệ điều hành Windows cho đến
ngày nay.
Cũng cần lưu ý
rằng Windows 95 còn bao gồm Internet Explorer, một trình duyệt web đã đồng hành
cùng hệ thống trong rất nhiều năm và hỗ trợ kết nối Internet. Bộ vi xử lý 386DX
và RAM 4MB là yêu cầu tối thiểu để chạy Windows 95. Với giao diện đồ họa thân
thiện, đa tính năng và dễ sử dụng, Windows 95 đã bán được 7 triệu bản trong thời
gian chưa đầy hai tháng và đó tiếp tục là một thành công lớn của Microsoft.
Các tính năng
mới đi kèm Windows 95:
+ Hệ thống có
thể chạy mà không cần MS-DOS.
+ Một tính
năng dành cho máy tính để bàn đã được giới thiệu và nó có thể được sử dụng để
lưu trữ các ứng dụng khác nhau như My Computer, Recycled bin …
+ Tính năng
kích chuột phải vào một đối tượng để chỉnh sửa, sao chép, dán… cũng lần đầu
tiên có mặt.
+ Một thanh
tác vụ (Taskbar) mới và menu Start cũng được bắt đầu từ đây.
Hỗ trợ tiêu
chuẩn cho Windows 95 được Microsoft gia hạn đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 và hỗ
trợ mở rộng cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2001.
Windows
98
Mặc dù trước
khi Windows 98 ra đời, chúng ta nên đề cập rằng có một phiên bản Windows NT được
nhắm mục tiêu vào các khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, vào ngày 25 tháng 6
năm 1998, Microsoft đã phát hành một phiên bản hệ điều hành mới của mình.
Giống như
phiên bản trước, Microsoft đã lấy hai chữ số cuối của năm ra mắt làm tên gọi
cho phiên bản Windows, đây là phiên bản đi kèm với tệp hệ thống là FAT32 và cố
gắng mở rộng quyền truy cập vào mạng. Ngoài ra, Windows 98 còn hỗ trợ DVD và
USB.
Tuy nhiên, sự
phức tạp lớn của hệ thống đã dẫn đến hiệu năng giảm đáng kể, khiến nó trở thành
một trong những phiên bản Windows bị chỉ trích nhiều nhất vì sự chậm chạp và
không đáng tin cậy so với Windows 95. Mặc dù vậy, Windows 98 vẫn được hỗ trợ
tiêu chuẩn cho đến ngày 30 tháng 6 năm 2002 và hỗ trợ mở rộng kết thúc vào ngày
11 tháng 7 năm 2006.
Các tính năng
mới đi kèm Windows 98:
+ Các công cụ
dựa trên Internet đã được bổ sung như Internet Explorer 4.0.1, Outlook Express,
Windows Address Book…
+ Windows
Driver Model (WDM) đã được ra mắt.
+ Trình kiểm
tra tệp hệ thống (System file checker – SFC), công cụ sửa các tệp hệ thống bị lỗi
hoặc hỏng ra mắt lần đầu tiên.
+ Hệ thống tệp
FAT 32 đã được hỗ trợ ở đây.
Windows
ME và Windows 2000
Windows Me
Ra mắt vào năm
2000, Windows Me (Millennium Edition) được Microsoft tối ưu hóa cho nhu cầu giải
trí đa phương tiện như video, nhạc… Người dùng có thể dễ dàng nghe nhạc và
video bằng cách chỉnh sửa và lưu nhiều thứ đồng thời. Điều này đặc biệt vô cùng
hữu ích cho những người dùng thuộc ngành điện ảnh.
Windows Me là
phiên bản Windows cuối cùng chạy trên MS-DOS. Tính năng tự động điền
(Autocomplete) xuất hiện lần đầu tiên với phiên bản này. Tuy nhiên, phiên bản
này không đạt được thành công so với các phiên bản trước vì một số lý do như: Tốc
độ hệ thống chậm chạp, hệ thống có nhiều lỗi khiến trải nghiệm người dùng thấp
hơn nhiều so với mức trung bình mà tất cả các phiên bản trước đó đưa ra.
Nhưng với
Windows Me, Microsoft đã mang đến một tính năng khác được gọi là khôi phục hệ
thống (System Restore). Tính năng này giúp người dùng khôi phục hệ thống về trạng
thái ổn định nhất trước khi sự cố xảy ra.
Windows 2000
Ra mắt cùng với
Windows ME, phiên bản Windows 2000 được phát triển dựa trên Windows NT
Workstation 4.0, hỗ trợ thêm nhiều phần cứng cũng như các thiết bị mạng không
dây.
Trên Windows
2000, người dùng cũng lần đầu tiên làm quen với tính năng Hibernation (chế độ
ngủ), tại đây người dùng có thể tắt (mà không cần tắt) máy tính và khởi động lại
sau đó để tiết kiệm năng lượng.
Windows 2000
còn được gọi là “W2K” cũng được xây dựng để sử dụng cho laptop cùng với máy
tính để bàn. Có tới 4 phiên bản con được phát hành với Windows 2000 và Windows
2000 Professional được cho là phiên bản tốt nhất. Windows 2000 được hỗ trợ tiêu
chuẩn đến ngày 30 tháng 6 năm 2005 và hỗ trợ mở rộng kết thúc vào ngày 13 tháng
7 năm 2010.
Các tính năng
mới đi kèm Windows ME và Windows 2000:
+ Công cụ khôi
phục hệ thống System Restore lần đầu tiên ra mắt.
+ Hỗ trợ cập
nhật Windows tự động.
+ Tính năng
WIA hoặc Windows Image Acquisition cho phép hệ điều hành tích hợp với các thiết
bị đa phương tiện.
+ Công cụ đa
phương tiện Windows Movie Maker chính thức ra mắt.
Windows
XP
Một bước nhảy
vọt khác trong sự phát triển của hệ điều hành Microsoft xảy ra vào ngày 25
tháng 10 năm 2001, khi Windows XP được tung ra. Phiên bản Windows này là sự kết
hợp của Windows NT/2000 và Windows 95/98/ME và được phát hành với hai phiên bản
khác nhau: Home và Professional.
Windows XP nhận
được nhiều chỉ trích, chủ yếu liên quan đến vấn đề an ninh. Để giải quyết mối
lo ngại này, Windows đã phát hành gói dịch vụ Service Pack in 2002, sau đó tiếp
tục phát hành một loạt gói dịch vụ bảo mật khác để bảo vệ ổn định hệ thống.
Ở khía cạnh trực
quan, Windows XP nổi bật với những cải tiến đáng kể trong giao diện người dùng
với các biểu tượng, menu và thông số mới cho phép người dùng đi sâu hơn và kiểm
soát tất cả các loại tác vụ trong hệ thống. Nhưng Windows XP không chỉ cung cấp
các cải tiến về đồ họa mà còn tăng đáng kể tốc độ và khả năng cơ động.
Windows XP được
tích hợp các tính năng như mã hóa các tập tin hệ thống, hỗ trợ mạng Wi-Fi và hỗ
trợ từ xa. Phiên bản này được hỗ trợ tiêu chuẩn đến ngày 14 tháng 4 năm 2009,
trong khi hỗ trợ mở rộng đến ngày 8 tháng 4 năm 2014.
Các tính năng
mới đi kèm Windows XP:
+ Lần đầu tiên
Microsoft giới thiệu tính năng hỗ trợ từ xa (Remote Assistance), cho phép người
dùng khắc phục sự cố hệ thống từ xa khi cần.
+ Remote desktop
cho phép bạn điều khiển, sử dụng máy tính từ xa
+ Tường lửa kết
nối Internet cũng được giới thiệu.
+ Tính năng
khôi phục trình điều khiển thiết bị để quản lý các bản cập nhật trình điều khiển
đã được bao gồm.
+ Hỗ trợ ghi
đĩa CD để sao chép, sao lưu dữ liệu vào đĩa CD đã ra mắt cùng phiên bản này.
Windows
Vista
Windows Vista,
được Microsoft phát hành vào ngày 30 tháng 1 năm 2007 với rất nhiều tính năng mới,
giao diện được thiết kế lại và những thay đổi lớn về giao diện, nhằm cải thiện
tính bảo mật, nhưng không thật sự nhận được sự quan tâm của đa số người dùng.
Với Windows
Vista, chúng ta có thể thấy giao diện Aero UI, mang lại sự hấp dẫn về mặt hình ảnh
nhưng lại tạo gánh nặng lên các máy tính có cấu hình kém mạnh mẽ hơn, vấn đề chậm
chạp và quá tải đã làm lu mờ những tính năng mới về đồ họa.
Cùng với nhiều
nguyên nhân khác đã khiến Windows Vista trở thành một thất bại trong lịch sử hệ
điều hành và khai tử Windows Vista vào năm 2017, bất chấp sự kỳ vọng cao của
Microsoft. Phiên bản này được hỗ trợ tiêu chuẩn cho đến ngày 10 tháng 4 năm
2012 và hỗ trợ mở rộng kéo dài đến ngày 11 tháng 4 năm 2017.
Các tính năng
mới đi kèm Windows Vista:
+ Hỗ trợ
Windows mail.
+ Tích hợp
tính năng Windows Calendar và Photo gallery mới.
+ Trình phát
đa phương tiện Windows Media Player ra mắt.
+ Bao gồm tính
năng sao lưu và khôi phục hệ thống.
Windows
7
Ngày 22 tháng
10 năm 2009, Microsoft công bố phát hành Windows 7 thay thế cho Windows Vista
và trở thành một trong những phiên bản hệ điều hành quan trọng nhất của
Microsoft.
Hỗ trợ cảm ứng
đa điểm, giao diện Windows được thiết kế lại, thanh tác vụ mới, hệ thống mạng,
cải tiến hiệu năng và tốc độ, cũng như giảm mức tiêu thụ tài nguyên… tất cả đều
đã được thêm vào hệ thống này.
Ngoài ra,
Windows 7 đã giới thiệu một thiết kế mới cho thanh tác vụ, làm cho nó rộng hơn
và một hệ thống với các biểu tượng lớn. Hỗ trợ tiêu chuẩn cho Windows 7 kéo dài
đến ngày 13 tháng 1 năm 2015 và hỗ trợ mở rộng đến ngày 14 tháng 1 năm 2020.
Các tính năng
mới đi kèm Windows 7:
+ Thanh tác vụ
đã được tinh chỉnh.
+ Tính năng
Jumplist đã được thêm vào.
+ Khay hệ thống
(System tray) đã được tân trang lại.
+ Thanh tác vụ
được cải tiến để giúp bạn dễ dàng thao tác hơn.
Windows
8
Gần ba năm
sau, vào ngày 26 tháng 10 năm 2012, Windows 8 được phát hành. Đây cũng là phiên
bản Windows đầu tiên hỗ trợ bộ vi xử lý ARM ngoài bộ xử lý Intel truyền thống.
Giao diện trong hệ thống mới đã được thay đổi để thuận tiện hơn cho các thiết bị
có màn hình cảm ứng. Ngoài ra, menu Start đã bị xóa khỏi hệ thống và điều này
nhận được rất nhiều phản hồi tiêu cực của những người dùng yêu thích Windows.
Bên cạnh đó
còn những đánh giá không tốt của người dùng về giao diện Metro mới buộc
Microsoft phải tung ra Windows 8.1 để bổ sung một số cải tiến. Hỗ trợ tiêu chuẩn
và mở rộng cho Windows 8 đã kết thúc vào ngày 12 tháng 1 năm 2016, trong khi hỗ
trợ tiêu chuẩn cho Windows 8.1 vẫn tiếp tục đến ngày 9 tháng 1 năm 2018 và hỗ
trợ mở rộng vẫn có hiệu lực cho đến ngày 10 tháng 1 năm 2023.
Các tính năng
mới đi kèm Windows 8:
+ Cải tiến thời
gian khởi động nhanh hơn so với các phiên bản trước đó.
+ Desktop đã
được tinh chỉnh tốt hơn, thêm vào vẻ ngoài linh hoạt và dễ làm việc hơn.
+ Chức năng
tìm kiếm sáng tạo không xuất hiện trên thực tế nhưng xuất hiện ngay khi bạn bắt
đầu nhập.
+ Đồng bộ hóa
Windows Live đã được giới thiệu.
Windows
8.1
Được ra mắt
vào năm 2013 để sửa những lỗi mà người dùng than phiền về những cải tiến không
thiết thực của Windows 8. Các tính năng mới và cải tiến của phiên bản này bao gồm:
+ Cho phép đặt
các ứng dụng mặc định cho các tùy chọn như e-mail, trình duyệt web, trình phát
nhạc …
+ Nút Start đã
được giới thiệu lại nhưng là một nút đổi mới hơn.
+ Màn hình
chính có thể được tùy chỉnh theo nhu cầu.
+ Tính năng cập
nhật ứng dụng tự động đã được ra mắt.
Windows
10
Ngày 29 tháng
7 năm 2015, Microsoft đã phát hành phiên bản mới nhất và được mong đợi của hệ
điều hành Windows 10. Một phiên bản có một bộ ứng dụng lớn và giao diện hiện đại
với hiệu năng tốt nhất. Bản chất đa nền tảng của hệ thống mới cho phép sử dụng
phiên bản hệ điều này trên cả máy tính và thiết bị di động.
Nhưng đây
không phải là những cải tiến duy nhất, vì các ứng dụng phổ thông cũng rất đáng
chú ý như: Trình duyệt Edge mới, trợ lý Cortana, ứng dụng Settings mới,
TimeLine và sự trở lại menu Start, tính năng mà đa số người dùng đều muốn quay
trở lại. Nhìn chung, đây là phiên bản Windows tốt nhất cho đến nay và là sản phẩm
đáp ứng tốt nhu cầu của người dùng.
Windows 10 được
hỗ trợ tiêu chuẩn đến ngày 9 tháng 1 năm 2024, trong khi hỗ trợ mở rộng đến
ngày 9 tháng 1 năm 2029.
Các tính năng
mới đi kèm Windows 10:
+ Menu Start
hiện bao gồm hầu hết các ứng dụng quan trọng.
+ Trình duyệt
Internet Microsoft Edge được giới thiệu.
+ Cortana, trợ
lý ảo cũng đã ra mắt.
+ Trang bị chế
độ máy tính bảng tối ưu hóa cho các thiết bị màn hình cảm ứng.
Windows
11
Ra mắt tháng
10 năm 2021, giống như Windows 10, đây là bản cập nhật miễn phí, nhưng lần này,
các yêu cầu hệ thống đã được nâng lên đáng kể và mang lại nhiều thay đổi hơn so
với hầu hết các bản cập nhật tính năng Windows 10 thường làm. Có một trải nghiệm
hình ảnh hoàn toàn mới trên toàn bộ hệ thống, với cả hệ điều hành và các ứng dụng
tích hợp được cập nhật với giao diện và tính năng mới.
Windows 11 biến
Microsoft Store (trước đây là Windows Store) thành nơi mà mọi ứng dụng đều có
thể được tìm thấy. Các ứng dụng có thể được liệt kê trên Microsoft Store ngay cả
khi chính Microsoft không lưu trữ chúng và bạn thậm chí có thể tìm thấy các cửa
hàng ứng dụng của bên thứ ba như Epic Games Store. Ngoài ra còn có Amazon
Appstore để cài đặt ứng dụng Android, nhưng sau này đã bị gỡ bỏ.
Microsoft vẫn
đang cải thiện hệ điều hành này. Các bản cập nhật hàng năm đã bổ sung nhiều
thay đổi lớn, bao gồm File Explorer, Windows Copilot và các tính năng AI được
làm mới trong các ứng dụng như Paint và Snipping Tool. Bản thân Windows 11 vẫn
đang tiếp tục phát triển, vì vậy nó trông rất khác so với năm 2021.
Qua tất cả những thay đổi,
Windows 11 vẫn có nhiều yếu tố quen thuộc đối với người dùng Windows và dù vẫn
còn vài điểm yếu, nhìn chung đây vẫn là một trong những phiên bản Windows tốt.
Windows 11 đã
ra mắt được gần 4 năm và dù còn tồn tại một vài vấn đề, nhưng nhìn chung nó vẫn
là một trong những bản cập nhật hệ điều hành có chất lượng tốt trong lịch sử
Microsoft. Windows 11 có giao diện đẹp, cảm giác sử dụng trực quan và Microsoft
đã liên tục cải tiến với các bản cập nhật mới.
Không nhiều
người trong chúng ta có thể trải nghiệm tất cả các bản phát hành chính của
Windows. Hầu hết người dùng tiếp xúc với Windows từ các bản Windows 95, 98 hay
Windows XP. Nhưng có rất nhiều thứ dẫn đến hệ điều hành Windows 11 hiện tại.
Suy cho cùng, Windows đã gần 40 năm tuổi.
NGUỒN: Internet
0 comments:
Đăng nhận xét