I.
Tìm hiểu về hội đồng quản trị và hội đồng thành viên
Link tham khảo: https://luatvietnam.vn/doanh-nghiep/chu-tich-hoi-dong-quan-tri-va-tong-giam-doc-561-27747-article.html
1. Hội đồng quản trị là
gì?
Hội đồng quản trị (HĐQT) được coi là bộ phận quan trọng trong cơ cấu quản lý công ty cổ phần. HĐQT chính là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần để quyết định thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty (trừ những quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông);
Số lượng thành viên của HĐQT là từ 3 - 11 thành viên, được quy
định trong điều lệ của công ty. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức quản lý của công
ty mà HĐQT có các thành viên thuộc HĐQT hoặc cũng có thể là thành viên độc lập
hội đồng quản trị.
2. Hội đồng thành viên là
gì?
Hội đồng thành viên (HĐTV) là tập hợp các thành viên trong công
ty, có thể là các cá nhân hoặc là người đại diện theo ủy quyền của thành viên
công ty là tổ chức;
HĐTV đóng một vai trò lớn, quyết định các vấn đề quan trọng
trong việc điều hành và quản lý công ty;
HĐTV sẽ là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên và trong công ty hợp danh;
Số lần họp HĐTV của công ty được quy định cụ thể trong điều lệ
công ty, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp 1 lần.
II.
So sánh hội đồng thành viên và hội đồng quản trị
1. Giống nhau giữa hội
đồng quản trị và hội đồng thành viên
Đều tập hợp một nhóm người đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đứng
ra đại diện và quản lý doanh nghiệp;
Đều là những cơ quan “đầu não” có vai trò đưa ra các quyết định
quan trọng trong hoạt động của công ty;
Thành viên của HĐTV và HĐQT đều có thể là các cá nhân hoặc tổ
chức. Nếu là tổ chức thì người được ủy quyền đại diện sẽ là thành viên;
Nhiệm kỳ hoạt động của HĐTV và HĐQT đều không quá 5 năm.
2. Khác nhau giữa
hội đồng thành viên và hội đồng quản trị
Loại hình doanh nghiệp:
Hội đồng thành viên: Thuộc TNHH 2 thành
viên trở lên và công ty hợp danh
Hội đồng quản trị: Chỉ trong công ty cổ
phần
Đơn vị pháp lý:
Hội đồng thành viên: cơ quan quyết định
cao nhất của doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị cơ quan có toàn quyền
nhân danh DN để quyết định.
Số lượng thành viên:
Hội đồng thành viên 2-50 người
Hội đồng quản trị: 3-11 cổ đông.
Cách lựa chọn thành viên:
Hội đồng thành viên:
·
Công ty hợp danh: Thành viên chính là các thành viên hợp danh
·
Công ty TNHH 2 TV trở lên: thành viên góp vốn thành lập công
ty.
Hội
đồng quản trị: Bầu HĐQT thông qua cuộc họp đại hội đồng cổ đông.
Số lần họp:
Hội đồng thành viên: Mỗi năm ít nhất 1 lần
Hội đồng quản trị: Mỗi quý ít nhất 1 lần. Có 4 lần họp trong 1
năm và có thể phát sinh những cuộc họp bất thường.
Các yếu
tố để mở phiên họp:
Hội đồng thành viên:
Công ty hợp danh: Cuộc họp sẽ được tiến hành khi có đầy đủ thành
viên tham gia.
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Cuộc họp sẽ đươc tiến hành
khi có số TV dự họp SH từ 65% vốn điều lệ trở lên:
Nếu cuộc họp lần 1 không đủ yêu cầu thì thông báo mời họp lần 2
phải được gửi trong khoảng thời gian 15 ngày từ ngày dự định họp lần 1.
Cuộc họp lần 2 được thực hiện khi có số TV dự họp SH từ 50% vốn
điều lệ trở lên. Nếu cuộc họp lần 2 không đủ điều kiện thì thông báo mở họp lần
3 gửi trong khoảng thời gian 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần 2.
Cuộc họp lần 3 được thực hiện không phụ thuộc số TV dự họp và số
vốn điều lệ được đại diện bởi số TV dự họp.
Hội đồng quản trị:
Cuộc họp sẽ được tiến hành khi tham gia ¾ tổng số TV trở lên dự
họp.
Nếu triệu tập không đủ số TV dự họp theo quy định thì triệu tập
lần 1 và phải chấp hành:
Triệu tập lần 2 trong vòng 7 ngày từ ngày dự định họp lần
1
Khi triệu tập lần 2, cuộc họp sẽ thực hiện nếu hơn nửa thành
viên HĐQT tham gia họp.
Điều kiện thông qua quyết định
Hội đồng thành viên:
Công ty hợp danh: Có sự đồng ý của các thành viên.
Công ty TNHH 2 TV trở lên:
Khi số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các TV dự
họp tán thành.
Đạt được số phiếu ĐD tối thiểu 75% tổng số vốn góp của các TV dự
họp tán thành đối với quyết định bán TS có giá trị được quy định:
Tối thiểu 50% tổng GTTS được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của doanh nghiệp.
Hoặc một tỷ lệ hay GT nhỏ hơn QĐ tại điều lệ DN, sửa đổi, bổ
sung ĐL công ty, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp.
Hội đồng quản trị:
Quyết định của HĐQT được thông qua nếu đủ trên 50% TVHĐ dự họp
đồng ý.
TH số phiếu ngang nhau thì quyết định sẽ thuộc về chủ tịch
HĐQT.
II. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÓ HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN KHÔNG? NẾU
CÓ THÌ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN DO AI BỔ NHIỆM?
Link
tham khảo:
Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên có bắt buộc phải thành lập Hội đồng thành viên hay
không?
Căn cứ theo Điều 85 Luật
Doanh nghiệp 2020 quy
định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá
nhân làm chủ sở hữu như sau:
"Điều
85. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá
nhân làm chủ sở hữu
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2.
Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3.
Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công
ty và hợp đồng lao động."
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu không cần thành
lập Hội đồng thành viên vì theo cơ cấu của công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ cần
có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Trong đó chủ sở hữu công ty là Chủ tịch
công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Đồng thời tại Điều 79 Luật Doanh nghiệp
2020 quy định về
cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ
chức làm chủ sở hữu như sau:
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do tổ chức làm chủ sở hữu
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức
quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a)
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
b)
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Theo đó, công ty do tổ chức làm chủ sở
hữu có thể tổ chức theo Điểm a Khoản 1 nêu trên, không cần thành lập Hội đồng
thành viên. Trong trường hợp Công ty TNHH một
thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu chọn mô hình hoạt động gồm: Hội đồng thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì công ty TNHH một thành viên vẫn sẽ có Hội
đồng thành viên.
Hội đồng thành
viên được phép có tối đa và tối thiểu bao nhiêu thành viên trong hội đồng?
Thành viên Hội đồng thành viên của Công ty TNHH một thành viên do ai bổ nhiệm?
Căn cứ Điều 80 Luật Doanh
nghiệp 2020 quy
định về số lượng của Hội đồng thành viên thì Hội
đồng thành viên được phép có ít nhất 03 thành viên và tối đa 07 thành viên;
thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05
năm. Người có quyền bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên của Công ty TNHH
một thành viên là chủ sở hữu công ty.
III. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHỦ TỊCH CÔNG
TY VÀ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Link tham khảo:
Theo Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định
tại Điều 78. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên do tổ chức
làm chủ sở hữu
1. Thành
lập Công ty tnhh 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ
chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện
theo pháp luật của công ty.
Điều 80. Chủ tịch công ty
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ
nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ
của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và
nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều
lệ công ty.
Điều 57. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành
viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty.
Như vậy, đối với Chủ tịch Hội đồng Thành viên là do Hội đồng thành viên (nhiều
người) bầu, áp dụng đối với doanh nghiệp có bộ máy quản lý có nhiều thành viên.
Còn Chủ tịch Công ty áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp bộ máy quản lý nhỏ
gọn.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hay Tổng giám đốc là người đứng đầu
công ty
Theo khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có
quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
- Đại hội đồng cổ đông
(ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc;
- ĐHĐCĐ, HĐQT và Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc.
Căn cứ khoản 1 Điều 156
Luật Doanh nghiệp 2020, HĐQT bầu ra Chủ tịch HĐQT. Như vậy, công ty cổ phần
hoạt động theo mô hình nào cũng đều phải có Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc. Tuy nhiên, nhiều người chưa biết về sự khác nhau giữa hai chức danh
này.
Lưu ý: Công ty cổ phần
có thể lựa chọn chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, 02 chức danh này đều như
nhau. Vì vậy, trong phạm vi bài viết sẽ chỉ sử dụng chức danh là Tổng giám đốc.
|
|
Chủ tịch HĐQT |
Tổng giám đốc |
|
Đối tượng |
Do HĐQT bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên HĐQT. Lưu ý: Chủ tịch HĐQT
công ty đại chúng và công ty cổ phần là Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần không được kiêm Tổng giám đốc. |
Do HĐQT bầu một thành
viên trong HĐQT hoặc thuê người khác. |
|
Vai trò |
Giám sát và điều hành
HĐQT. |
Điều hành công việc
kinh doanh hằng ngày của công ty. |
|
Cơ quan giám sát hoạt
động |
Không phải chịu sự giám
sát hoạt động của HĐQT. |
Chịu sự giám sát của
HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ được giao. |
|
Quyền và nghĩa vụ |
- Lập chương trình, kế
hoạch hoạt động của HĐQT; - Chuẩn bị chương
trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa
cuộc họp HĐQT; - Tổ chức việc thông
qua nghị quyết, quyết định của HĐQT; - Giám sát quá trình tổ
chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT; - Chủ tọa cuộc họp ĐHĐCĐ; - Quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty; (theo khoản 3 Điều 156
Luật Doanh nghiệp 2020). |
- Quyết định các vấn đề
liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm
quyền của HĐQT; - Tổ chức thực hiện các
nghị quyết, quyết định của HĐQT; - Tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty; - Kiến nghị phương án
cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty; ... (theo khoản 3 Điều 162
Luật Doanh nghiệp 2020). |
|
Trách nhiệm bồi thường
thiệt hại |
Trường hợp HĐQT không
triệu tập họp ĐHĐCĐ theo quy định thì Chủ tịch HĐQT và các thành viên HĐQT
phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty (theo khoản 2 Điều 140 Luật
Doanh nghiệp 2020). |
Trường hợp điều hành
trái với quy định về quyền và nghĩa vụ mà gây thiệt hại cho công ty thì Tổng
giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại
cho công ty (theo khoản 4 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020). |
Mối quan hệ giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc:
1. Chủ tịch HĐQT có thể giám sát công việc của
Tổng giám đốc
Theo điểm k khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp
2020, HĐQT giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Với tư cách là thành viên của
HĐQT, Chủ tịch HĐQT có thể giám sát Tổng giám đốc.
Tuy nhiên, việc đưa ra quyết định liên quan đến
Tổng giám đốc phải thông qua bằng cách lấy ý kiến, biểu quyết tại cuộc họp của
HĐQT (theo khoản 3 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020).
Bên cạnh đó, tiền lương và thưởng của Tổng giám
đốc do Hội đồng quản trị quyết định (theo điểm c khoản 2 Điều 163).
Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Doanh nghiệp 2020,
thành viên HĐQT (trong đó có Chủ tịch HĐQT) có quyền yêu cầu Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc trong công ty cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình
tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của đơn vị trong công ty.
Tổng giám đốc khi được yêu cầu phải cung cấp
kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên
HĐQT (theo Điều 159 Luật Doanh nghiệp 2020).
2. Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc có thể cùng
quản lý công ty
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2020,
Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc là người quản lý doanh nghiệp của công ty cổ phần
được quy định theo Điều lệ công ty.
Khoản 2 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 quy
định cụ thể hơn về người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần:
“ 2. Trường hợp công ty chỉ có một người đại
diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có
quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của
công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại
diện theo pháp luật của công ty.”
Bên cạnh đó, trong quá trình điều hành công ty,
Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc phải cùng chịu trách nhiệm đối với các cổ đông
của công ty trong một số trường hợp, cụ thể:
- Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc phải liên đới
chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu
(theo khoản 3 Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2020).
- Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% tổng
số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách
nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên HĐQT, Tổng giám đốc
để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người
khác trong các trường hợp (theo Điều 166 Luật Doanh nghiệp 2020):
+ Vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty
theo quy định tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020;
+ Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực
hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ
công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ
được giao;
+ Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông
tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục
vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty.
Như vậy, Chủ tịch HĐQT là người đứng đầu
công ty và điều hành HĐQT còn Tổng giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty, chịu sự giám sát của HĐQT.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc của một
công ty đại chúng không?
Theo Điều 275 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về tư cách thành viên Hội
đồng quản trị như sau:
“Điều 275. Tư cách
thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị
phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
155 Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị
không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) của 01 công ty đại
chúng.
3. Thành viên Hội đồng quản trị
của một công ty đại chúng chỉ được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị tại
tối đa 05 công ty khác.”
Như vậy, theo quy định
trên, chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc
(Giám đốc) của 01 công ty đại chúng.
PHân biệt công ty đại chúng và công ty cổ phần
Về bản chất, công ty đại chúng chính là công ty cổ
phần. Tuy nhiên, ngoài các yêu cầu cơ bản về công ty cổ phần được quy định tại
Luật Doanh nghiệp, thì công ty đại chúng cần đáp ứng thêm một số điều kiện đặc
biệt đã quy định tại Luật Chứng khoán.
Dưới đây, là một số tiêu chí giúp phân biệt công ty cổ
phần và công ty đại chúng:
|
Tiêu chí |
Công ty cổ phần
|
Công ty đại chúng
|
|
Khái niệm |
Công ty cổ phần là
doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được
chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; - Cổ đông có thể là
tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng
tối đa; - Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền
tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020 (Khoản 1 Điều
111 Luật Doanh nghiệp 2020) |
Công ty đại chúng
là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây: - Công ty có vốn
điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có
quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ; - Công ty đã thực
hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Doanh nghiệp 2020. (Khoản 1 Điều
32 Luật Chứng khoán 2019) |
|
Chi phí duy trì công ty |
Thông thường chi
phí quản lý công ty cổ phần thường ít hơn so với công ty đại chúng |
Chi phí quản lý
công ty đại chúng nhiều hơn công ty cổ phần vì có cơ cấu tổ chức, quản lý
phức tạp hơn và thường có nhiều cổ đông hơn. Ngoài ra, công ty đại chúng còn
phải chịu chi phí để đáp ứng yêu cầu về lập báo cáo tài chính và công bố
thông tin. |
|
Số lượng cổ đông |
Số lượng cổ đông
tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa (điểm b, khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020) |
Thông thường có
trên 100 cổ đông. Không hạn chế số lượng tối đa. |
|
Nghĩa vụ công bố thông tin |
Chủ yếu có nghĩa vụ
nộp báo cáo định kỳ về hoạt động cho cơ quan cấp phép là Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cơ quan thuế, Cơ quan lao động và Cơ quan thống kê. |
Có nghĩa vụ công bố
thông tin cho Sở kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan thuế, Cơ quan lao động, Cơ quan
thống kê và công khai cho cả công chúng, Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty
đại chúng niêm yết. |
|
Cơ quan quản lý doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan tiếp nhận quản lý, thực hiện các thủ tục đăng ký, sáp nhập,
chia tách, giải thể… của các công ty cổ phần thông thường. |
Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Ủy ban chứng khoán nhà nước là các cơ quan thực hiện việc quản lý hoạt
động và thực hiện thực hiện các thủ tục đăng ký, sáp nhập, chia tách, giải
thể… của các công ty cổ phần thông thường phù hợp với chứng năng và nhiệm vụ
của từng cơ quan. |
|
Tư cách pháp nhân |
Công ty cổ phần và
công ty đại chúng đều có tư cách pháp nhân |
|
|
Trách nhiệm của chủ sở hữu công ty |
Chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp và cổ phần đã góp đủ. |
|
|
Khả năng huy động vốn |
- Đều được phép vay
vốn ngân hàng - Đều được phép
phát hành bất kỳ loại trái phiếu nào (bao gồm cả trái phiếu chuyển đổi) - Đều được phép
phát hành cổ phiếu - Đều được phép
phát hành các loại chứng khoán khác. |
|
MobiFone:
Tổng công ty Công ty trách
nhiệm hữu hạn ngoài nhà nước
VNPT là công ty TNHH một
thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn Điều lệ.
loại hình doanh nghiệp của Tập đoàn
VIETTEL là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Cả 3 doanh nghiệp này đều thuộc công ty TNHH một thành viên do
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ






0 comments:
Đăng nhận xét