2025-04-16

hội đồng quản trị, hội đồng thành viên

 

I. Tìm hiểu về hội đồng quản trị và hội đồng thành viên

Link tham khảo: https://luatvietnam.vn/doanh-nghiep/chu-tich-hoi-dong-quan-tri-va-tong-giam-doc-561-27747-article.html

1. Hội đồng quản trị là gì?

Hội đồng quản trị (HĐQT) được coi là bộ phận quan trọng trong cơ cấu quản lý công ty cổ phần. HĐQT chính là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty cổ phần để quyết định thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty (trừ những quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông);

Số lượng thành viên của HĐQT là từ 3 - 11 thành viên, được quy định trong điều lệ của công ty. Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức quản lý của công ty mà HĐQT có các thành viên thuộc HĐQT hoặc cũng có thể là thành viên độc lập hội đồng quản trị.

2. Hội đồng thành viên là gì?

Hội đồng thành viên (HĐTV) là tập hợp các thành viên trong công ty, có thể là các cá nhân hoặc là người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức;

HĐTV đóng một vai trò lớn, quyết định các vấn đề quan trọng trong việc điều hành và quản lý công ty;

HĐTV sẽ là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên và trong công ty hợp danh;

Số lần họp HĐTV của công ty được quy định cụ thể trong điều lệ công ty, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp 1 lần.

II. So sánh hội đồng thành viên và hội đồng quản trị

1. Giống nhau giữa hội đồng quản trị và hội đồng thành viên

Đều tập hợp một nhóm người đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đứng ra đại diện và quản lý doanh nghiệp;

Đều là những cơ quan “đầu não” có vai trò đưa ra các quyết định quan trọng trong hoạt động của công ty;

Thành viên của HĐTV và HĐQT đều có thể là các cá nhân hoặc tổ chức. Nếu là tổ chức thì người được ủy quyền đại diện sẽ là thành viên;

Nhiệm kỳ hoạt động của HĐTV và HĐQT đều không quá 5 năm.

2. Khác nhau giữa hội đồng thành viên và hội đồng quản trị

Loại hình doanh nghiệp: 

Hội đồng thành viên: Thuộc TNHH 2 thành viên trở lên và công ty hợp danh 

Hội đồng quản trị: Chỉ trong công ty cổ phần

Đơn vị pháp lý: 

Hội đồng thành viên: cơ quan quyết định cao nhất của doanh nghiệp. 

Hội đồng quản trị cơ quan có toàn quyền nhân danh DN để quyết định.
Số lượng thành viên: 

Hội đồng thành viên 2-50 người 

Hội đồng quản trị: 3-11 cổ đông. 

Cách lựa chọn thành viên: 

Hội đồng thành viên: 

·        Công ty hợp danh: Thành viên chính là các thành viên hợp danh

·        Công ty TNHH 2 TV trở lên: thành viên góp vốn thành lập công ty. 

Hội đồng quản trị: Bầu HĐQT thông qua cuộc họp đại hội đồng cổ đông.
Số lần họp:

Hội đồng thành viên: Mỗi năm ít nhất 1 lần

Hội đồng quản trị: Mỗi quý ít nhất 1 lần. Có 4 lần họp trong 1 năm và có thể phát sinh những cuộc họp bất thường.

Các yếu tố để mở phiên họp: 

Hội đồng thành viên:

Công ty hợp danh: Cuộc họp sẽ được tiến hành khi có đầy đủ thành viên tham gia. 

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Cuộc họp sẽ đươc tiến hành khi có số TV dự họp SH từ 65% vốn điều lệ trở lên: 

Nếu cuộc họp lần 1 không đủ yêu cầu thì thông báo mời họp lần 2 phải được gửi trong khoảng thời gian 15 ngày từ ngày dự định họp lần 1. 

Cuộc họp lần 2 được thực hiện khi có số TV dự họp SH từ 50% vốn điều lệ trở lên. Nếu cuộc họp lần 2 không đủ điều kiện thì thông báo mở họp lần 3 gửi trong khoảng thời gian 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần 2. 

Cuộc họp lần 3 được thực hiện không phụ thuộc số TV dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số TV dự họp. 

Hội đồng quản trị: 

Cuộc họp sẽ được tiến hành khi tham gia ¾ tổng số TV trở lên dự họp. 

Nếu triệu tập không đủ số TV dự họp theo quy định thì triệu tập lần 1 và phải chấp hành: 

Triệu tập lần 2 trong vòng 7 ngày từ ngày dự định họp lần 1 

Khi triệu tập lần 2, cuộc họp sẽ thực hiện nếu hơn nửa thành viên HĐQT tham gia họp. 

Điều kiện thông qua quyết định 

Hội đồng thành viên: 

Công ty hợp danh: Có sự đồng ý của các thành viên. 

Công ty TNHH 2 TV trở lên: 

Khi số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các TV dự họp tán thành. 

Đạt được số phiếu ĐD tối thiểu 75% tổng số vốn góp của các TV dự họp tán thành đối với quyết định bán TS có giá trị được quy định: 

Tối thiểu 50% tổng GTTS được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của doanh nghiệp. 

Hoặc một tỷ lệ hay GT nhỏ hơn QĐ tại điều lệ DN, sửa đổi, bổ sung ĐL công ty, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp. 

Hội đồng quản trị: 

Quyết định của HĐQT được thông qua nếu đủ trên 50% TVHĐ dự họp đồng ý. 

TH số phiếu ngang nhau thì quyết định sẽ thuộc về chủ tịch HĐQT. 

II. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÓ HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN KHÔNG? NẾU CÓ THÌ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN DO AI BỔ NHIỆM?

Link tham khảo:

https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cong-ty-tnhh-mot-thanh-vien-co-hoi-dong-thanh-vien-khong-neu-co-thi-thanh-vien-hoi-dong-thanh-vien--266141-122661.html

https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/cong-ty-trach-nhiem-huu-han-mot-thanh-vien-co-bat-buoc-phai-thanh-lap-hoi-dong-thanh-vien-hay-khong-659638-15748.html

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có bắt buộc phải thành lập Hội đồng thành viên hay không?

Căn cứ theo Điều 85 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu như sau:

"Điều 85. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

2. Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động."

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu không cần thành lập Hội đồng thành viên vì theo cơ cấu của công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ cần có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Trong đó chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Đồng thời tại Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu như sau:

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Theo đó, công ty do tổ chức làm chủ sở hữu có thể tổ chức theo Điểm a Khoản 1 nêu trên, không cần thành lập Hội đồng thành viên. Trong trường hợp Công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu chọn mô hình hoạt động gồm: Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì công ty TNHH một thành viên vẫn sẽ có Hội đồng thành viên.

Hội đồng thành viên được phép có tối đa và tối thiểu bao nhiêu thành viên trong hội đồng? Thành viên Hội đồng thành viên của Công ty TNHH một thành viên do ai bổ nhiệm?

 

Căn cứ Điều 80 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về số lượng của Hội đồng thành viên thì Hội đồng thành viên được phép có ít nhất 03 thành viên và tối đa 07 thành viên; thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Người có quyền bổ nhiệm thành viên Hội đồng thành viên của Công ty TNHH một thành viên là chủ sở hữu công ty.

 

III. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHỦ TỊCH CÔNG TY VÀ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

Link tham khảo:

https://dangkylogo.net/tim-hieu-su-khac-biet-giua-chu-tich-cong-ty-va-chu-tich-hoi-dong-thanh-vien.html

Theo Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định tại Điều 78. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

1. Thành lập Công ty tnhh 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;

b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

2. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Điều 80. Chủ tịch công ty

1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.

Điều 57. Chủ tịch Hội đồng thành viên

1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
Như vậy, đối với Chủ tịch Hội đồng Thành viên là do Hội đồng thành viên (nhiều người) bầu, áp dụng đối với doanh nghiệp có bộ máy quản lý có nhiều thành viên. Còn Chủ tịch Công ty áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp bộ máy quản lý nhỏ gọn.

Chủ tịch Hội đồng quản trị hay Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty

Theo khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

- Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;

- ĐHĐCĐ, HĐQT và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Căn cứ khoản 1 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020, HĐQT bầu ra Chủ tịch HĐQT. Như vậy, công ty cổ phần hoạt động theo mô hình nào cũng đều phải có Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc hoặc Giám đốc. Tuy nhiên, nhiều người chưa biết về sự khác nhau giữa hai chức danh này.

Lưu ý: Công ty cổ phần có thể lựa chọn chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, 02 chức danh này đều như nhau. Vì vậy, trong phạm vi bài viết sẽ chỉ sử dụng chức danh là Tổng giám đốc.

 

Chủ tịch HĐQT

Tổng giám đốc

Đối tượng

Do HĐQT bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên HĐQT.

Lưu ý: Chủ tịch HĐQT công ty đại chúng và công ty cổ phần là Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần không được kiêm Tổng giám đốc.

Do HĐQT bầu một thành viên trong HĐQT hoặc thuê người khác.

Vai trò

Giám sát và điều hành HĐQT.

Điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.

Cơ quan giám sát hoạt động

Không phải chịu sự giám sát hoạt động của HĐQT.

Chịu sự giám sát của HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.

Quyền và nghĩa vụ

- Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT;

- Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp HĐQT;

- Tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định của HĐQT;

- Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT;

- Chủ tọa cuộc họp ĐHĐCĐ;

- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty;

(theo khoản 3 Điều 156 Luật Doanh nghiệp 2020).

- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của HĐQT;

- Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT;

- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;

...

(theo khoản 3 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020).

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Trường hợp HĐQT không triệu tập họp ĐHĐCĐ theo quy định thì Chủ tịch HĐQT và các thành viên HĐQT phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty (theo khoản 2 Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020).

Trường hợp điều hành trái với quy định về quyền và nghĩa vụ mà gây thiệt hại cho công ty thì Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty (theo khoản 4 Điều 162 Luật Doanh nghiệp 2020).

Mối quan hệ giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc:

1. Chủ tịch HĐQT có thể giám sát công việc của Tổng giám đốc

Theo điểm k khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020, HĐQT giám sát, chỉ đạo Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Với tư cách là thành viên của HĐQT, Chủ tịch HĐQT có thể giám sát Tổng giám đốc.

Tuy nhiên, việc đưa ra quyết định liên quan đến Tổng giám đốc phải thông qua bằng cách lấy ý kiến, biểu quyết tại cuộc họp của HĐQT (theo khoản 3 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020).

Bên cạnh đó, tiền lương và thưởng của Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định (theo điểm c khoản 2 Điều 163).

Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên HĐQT (trong đó có Chủ tịch HĐQT) có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc trong công ty cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và của đơn vị trong công ty.

Tổng giám đốc khi được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên HĐQT (theo Điều 159 Luật Doanh nghiệp 2020).

2. Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc có thể cùng quản lý công ty

Theo khoản 24 Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2020, Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc là người quản lý doanh nghiệp của công ty cổ phần được quy định theo Điều lệ công ty.

Khoản 2 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể hơn về người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần:

“ 2. Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.”

Bên cạnh đó, trong quá trình điều hành công ty, Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc phải cùng chịu trách nhiệm đối với các cổ đông của công ty trong một số trường hợp, cụ thể:

- Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu (theo khoản 3 Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2020).

- Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên HĐQT, Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong các trường hợp (theo Điều 166 Luật Doanh nghiệp 2020):

+ Vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty theo quy định tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2020;

+ Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ được giao;

+ Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Như vậy, Chủ tịch HĐQT là người đứng đầu công ty và điều hành HĐQT còn Tổng giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, chịu sự giám sát của HĐQT.

 

Chủ tịch Hội đồng quản trị có được kiêm nhiệm chức danh Giám đốc của một công ty đại chúng không?

Theo Điều 275 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về tư cách thành viên Hội đồng quản trị như sau:

Điều 275. Tư cách thành viên Hội đồng quản trị

1. Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 155 Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

2. Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) của 01 công ty đại chúng.

3. Thành viên Hội đồng quản trị của một công ty đại chúng chỉ được đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị tại tối đa 05 công ty khác.”

Như vậy, theo quy định trên, chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc) của 01 công ty đại chúng.

 

 

PHân biệt công ty đại chúng và công ty cổ phần

https://thuvienphapluat.vn/banan/tin-tuc/phan-biet-cong-ty-co-phan-va-cong-ty-dai-chung-8238?rel=ban_an_chitietvb

Về bản chất, công ty đại chúng chính là công ty cổ phần. Tuy nhiên, ngoài các yêu cầu cơ bản về công ty cổ phần được quy định tại Luật Doanh nghiệp, thì công ty đại chúng cần đáp ứng thêm một số điều kiện đặc biệt đã quy định tại Luật Chứng khoán.

Dưới đây, là một số tiêu chí giúp phân biệt công ty cổ phần và công ty đại chúng:

 Tiêu chí

Công ty cổ phần

Công ty đại chúng

Khái niệm

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020

(Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020)

Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:

- Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;

- Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Doanh nghiệp 2020.

(Khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019)

Chi phí duy trì công ty

Thông thường chi phí quản lý công ty cổ phần thường ít hơn so với công ty đại chúng

Chi phí quản lý công ty đại chúng nhiều hơn công ty cổ phần vì có cơ cấu tổ chức, quản lý phức tạp hơn và thường có nhiều cổ đông hơn. Ngoài ra, công ty đại chúng còn phải chịu chi phí để đáp ứng yêu cầu về lập báo cáo tài chính và công bố thông tin.

Số lượng cổ đông

Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa (điểm b, khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020)

Thông thường có trên 100 cổ đông. Không hạn chế số lượng tối đa.

Nghĩa vụ công bố thông tin

Chủ yếu có nghĩa vụ nộp báo cáo định kỳ về hoạt động cho cơ quan cấp phép là Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan thuế, Cơ quan lao động và Cơ quan thống kê.

Có nghĩa vụ công bố thông tin cho Sở kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan thuế, Cơ quan lao động, Cơ quan thống kê và công khai cho cả công chúng, Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty đại chúng niêm yết.

Cơ quan quản lý doanh nghiệp

Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tiếp nhận quản lý, thực hiện các thủ tục đăng ký, sáp nhập, chia tách, giải thể… của các công ty cổ phần thông thường.

Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban chứng khoán nhà nước là các cơ quan thực hiện việc quản lý hoạt động và thực hiện thực hiện các thủ tục đăng ký, sáp nhập, chia tách, giải thể… của các công ty cổ phần thông thường phù hợp với chứng năng và nhiệm vụ của từng cơ quan.

Tư cách pháp nhân

Công ty cổ phần và công ty đại chúng đều có tư cách pháp nhân

Trách nhiệm của chủ sở hữu công ty

Chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp và cổ phần đã góp đủ.

Khả năng huy động vốn

- Đều được phép vay vốn ngân hàng

- Đều được phép phát hành bất kỳ loại trái phiếu nào (bao gồm cả trái phiếu chuyển đổi)

- Đều được phép phát hành cổ phiếu

- Đều được phép phát hành các loại chứng khoán khác.

 

MobiFone: Tổng công ty Công ty trách nhiệm hữu hạn ngoài nhà nước

VNPT là công ty TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn Điều lệ.

 loại hình doanh nghiệp của Tập đoàn VIETTEL là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Cả 3 doanh nghiệp này đều thuộc công ty TNHH một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

 

Share:

0 comments:

Đăng nhận xét

Bài Đăng Nổi Bật

Tội phạm mua bán trái phép hóa đơn và trốn thuế

           Tổng cục Thuế vừa đưa ra dấu hiệu nhận diện các hình thức và đối tượng mua, bán hoá đơn không hợp pháp. Hành vi mua, bán trái phé...

Tổng Số Lượt Xem Trang

Bài Đăng Phổ Biến