Các loại truyền hình hiện nay gồm có truyền hình tương tự/ analog, truyền hình số/ digital và truyền hình internet. Bạn có thể tham khảo đặc điểm, ưu và nhược điểm của các loại truyền hình này trong bài viết dưới đây để lựa chọn và sử dụng loại truyền hình phù hợp nhất. Nguồn: Internet.
1. Truyền hình tương tự/analog
Truyền hình tương tự là loại
truyền hình có tín hiệu được phát sóng từ đài truyền hình đến các máy thu hình.
Sau đó, các máy thu hình sẽ dùng ăng ten thu tín hiệu sóng, giải mã thành hình
ảnh, âm thanh tương tự tín hiệu gốc. Đây là loại truyền hình được sử dụng nhiều
khi truyền hình mới ra đời và phát triển mạnh mẽ từ thế kỉ trước, đến nay đã
tồn tại được trên 20 năm.
Đặc
điểm:
- Mỗi nhà đài có một tần số
phát sóng riêng. Hình ảnh và âm thanh được chuyển đổi thành tín hiệu và chuyển
phát đi.
- Tín hiệu biến đổi liên
tục theo thời gian.
- Tín hiệu hình ảnh ở dải
tần tín hiệu video (0-6,5 MHz) được điều chế vào một tần số riêng (sóng mang
hình) theo phương thức điều biên lên dải tần tín hiệu truyền hình (45-860 MHz).
- Tín hiệu âm thanh được
điều chế vào một tần số riêng (sóng mang tiếng) theo phương thức điều tần.
- Khoảng cách giữa hai
sóng là 1 kênh.
- Phạm vi phủ sóng phụ
thuộc vào chiều cao, khả năng định hướng của cột anten và công suất máy phát.
Ví
dụ:
Truyền hình ăng ten truyền thống.
Ưu
điểm:
- Giá thành rẻ.
- Không tốn cước phí sử dụng hàng tháng.
- Sử dụng dễ dàng trong phạm vi cả nước.
- Xây dựng nhanh.
Nhược
điểm:
- Phạm vi phủ sóng nhỏ,
chỉ trong bán kính vài chục kim.
- Phát được ít kênh và
không có khả năng cung cấp các dịch vụ gia tăng.
- Độ phân giải thấp.
- Công suất phát sóng lớn
nên thời gian dùng của máy phát hạn chế
- Chất lượng sóng không ổn
định: Ở nơi có nhiều tòa nhà cao tầng, các hiện tượng phản xạ, hấp thụ, ngăn
cản sóng điện từ xảy ra làm cho tín hiệu thu xấu. Khi thời tiết thay đổi, gặp
vật cản, các loại sóng khác (radio, điện thoại), tác động từ môi trường (tiếng
động cơ xe), tín hiệu sẽ bị nhiễu. Vì thế, chất lượng âm thanh và hình ảnh cũng
bị ảnh hưởng.
- Công nghệ truyền hình
này không được phát triển trên thế giới nữa: Do công nghệ đã cũ, không đáp ứng
được chất lượng, nhu cầu sử dụng và xuất hiện công nghệ mới.
- Trong
truyền hình tương tự, tivi sẽ sử dụng ăng ten để bắt sóng từ đài truyền hình và
giải mã thành hình ảnh, âm thanh tương tự tín hiệu gốc. Ở Việt Nam hiện nay cũng
đã tắt sóng truyền hình analog và không còn sử dụng được nữa.
2. Truyền hình số/digital
Truyền hình số ra đời đã tạo ra bước đột phá mới trong lĩnh vực
truyền hình và đã dần thay thế cho truyền hình tương tự.
Đặc điểm:
- Tín hiệu không liên tục theo thời gian.
- Sử dụng phương pháp điều chế PSK hoặc QAM: Tín hiệu
phát đi là những xung ở tần số sóng mang. Những xung này có một số giá trị cố
định về biên độ và góc pha. Vì thế, tín hiệu thu được chỉ xuất hiện ở một
số giá trị nhất định. Khi đường truyền bị can nhiều, tín hiệu vẫn có khả năng
khôi phục được.
- Tín hiệu truyền hình tương tự đã được số hóa (các tín hiệu
được mã hóa dưới dạng nhị phân gồm 2 dãy số 0 và 1) trước khi truyền đi.
- Loại hình được phát: Phát trực tiếp trên mặt đất hoặc phát
lên các vệ tinh truyền dẫn.
- Tivi muốn bắt được loại hình phát sóng này phải có các
thiết bị truyền hình như bộ giải mã (Set-top-box), ăng ten chảo parabol
hoặc ăng ten vệ tinh. Khách hàng có thể mua thiết bị này từ chính các nhà cung
cấp dịch vụ truyền hình.
Ưu điểm so với truyền hình tương tự:
- Có nhiều kênh truyền hình hơn.
- Độ phủ sóng rộng hơn,
- Chất lượng, hình ảnh, âm thanh tốt hơn.
- Ít bị ảnh hưởng bởi cơ sở vật chất hạ
tầng, môi trường.
Nhược điểm:
Sóng vẫn bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh.
Phân loại:
- Truyền hình số mặt đất (DVB-T2).
- Truyền hình số hữu tuyến (DVB-C2)/
truyền hình cáp.
- Truyền hình số vệ tinh (DVB-S2).
2.1. Truyền hình số mặt đất (DVB-T2)
Trước sự phát triển của kỹ thuật điện tử, kỹ thuật số đã được ứng
dụng vào các hệ thống truyền dẫn vô tuyến hình thành nên truyền hình số mặt
đất. Truyền hình số mặt đất là loại truyền hình sử dụng phương thức phát sóng
mặt đất. Trong đó, tín hiệu truyền hình được nhà đài số hóa trước khi
phát ra và người dùng cần dùng ăng ten và bộ giải mã để thu nhận, sử
dụng. Loại truyền hình này đã được nhà nước ta sử dụng để thay thế truyền
hình tương tự.
Đặc điểm:
- Các thiết bị khuếch đại công suất, ăng ten và cột phát sóng
vẫn được sử dụng giống như truyền hình tương tự nhưng tín hiệu phát ra là tín
hiệu số, được điều chế theo phương thức điều chế số (PSK, QAM).
- Tín hiệu được khuếch đại lên công suất rất lớn từ hàng trăm
đến hàng chục nghìn watt không gian.
- Nếu dùng tivi đời cũ (sản xuất trước năm 2014), người sử
dụng cần mua thêm đầu thu kỹ thuật số DVB - T2 với giá từ 500.000 – 1
triệu đồng để giải mã tín hiệu, phát ra hình ảnh. Nếu sử dụng mẫu tivi đời mới
(từ 32 inch trở lên trên thị trường từ sau năm 2014), người dùng không cần
trang bị thêm đầu thu kỹ thuật số vì đầu thu đã được tích hợp bên trong tivi.
- Người dùng có thể xem các kênh chương trình như trước đây
(vài chục kênh chương trình miễn phí của đài truyền hình Việt Nam, đài địa
phương và các kênh không khóa mã) nhưng hình ảnh sẽ sắc nét, âm thanh sống động
hơn.
- Nếu muốn xem nhiều kênh đặc sắc, nội dung đa dạng, chất
lượng hình ảnh tốt hơn (đã khóa mã) thì người dùng cần đăng ký dịch vụ truyền
hình trả tiền với nhà cung cấp.
Ví dụ:
Tivi sử dụng bộ giải mã tín hiệu Mobi TV.
Ưu điểm:
- Cho phép sửa các lỗi đường truyền (phản xạ, giao thoa sóng)
và hỗ trợ thu tín hiệu di động.
- Cung cấp nhiều kênh truyền hình trên cùng một tần số sóng
mang và một số dịch vụ gia tăng khác.
- Đảm bảo phạm vi phủ sóng khi giảm công suất phát sóng.
- Có khả năng khóa mã tín hiệu để quản lý số lượng người xem.
- Sử dụng và cài đặt dễ dàng ở vùng sâu, vùng xa.
- Không tốn cước phí sử dụng hàng tháng.
Nhược điểm:
- Do ứng dụng công nghệ mới nên các nhà sản xuất tivi chưa
thích ứng được, cần thiết bị hỗ trợ.
- Là hệ thống một chiều nên khả năng phát triển các dịch vụ
gia tăng kém.
- Số lượng kênh hạn chế.
- Không có thêm các tính năng và các ứng dụng giải trí cho
tivi.
- Chất lượng hình ảnh, âm thanh hạn chế.
- Thời tiết và các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến chất lượng
và độ ổn định.
- Khả năng truyền dẫn ở thành thị, trong các nhà cao tầng,
tầng hầm kém, có thể không xem được.
Sự cần thiết của DVB-T2
DVB-T2 là một
công nghệ truyền hình kỹ thuật số vẫn rất cần thiết dù hiện nay có nhiều nguồn
phát sóng mới như từ Internet với Smart tivi hoặc các TV Box đa dạng các nội dung cho người
dùng lựa chọn, hoặc các dịch vụ truyền hình cáp khác.
Một số khu vực
vùng sâu, vùng xa, hay vùng nông thôn không có đường truyền cáp quang hoặc tín
hiệu truyền hình cáp không đến, DVB-T2 là lựa chọn duy nhất để xem các kênh
truyền hình số.
Ngoài ra, khi tốc độ mạng chậm, việc xem
truyền hình qua Internet sẽ gặp khó khăn, trong khi DVB-T2 không bị ảnh hưởng
bởi tốc độ mạng.
Cách nhận biết tivi có hỗ trợ DVB-T2
Đầu tiên, ở
góc của tivi, bạn hãy kiểm tra xem có tem dán truyền hình số mặt
đất với logo DVB-T2 hay không. Logo
DVB-T2 có hình dáng giống hình con mắt và có các dãy màu xanh lá, đỏ và xanh
dương.
Nếu không có
tem dán ở góc, người dùng kiểm tra tiếp đến phần cài đặt của tivi. Hãy truy cập
vào phần Cài đặt (Setting) của tivi và tìm kiếm mục Digital
(Digital Set-up). Nếu bạn thấy mục Digital xuất
hiện trong phần cài đặt thì tivi của bạn có khả năng hỗ trợ DVB-T2.
Ngoài ra, khi
mua tivi mới, bạn có thể kiểm tra thông số kỹ thuật của
tivi để biết liệu nó có hỗ trợ DVB-T2 hay không. Thông thường, các tivi mới
nhất hiện nay đều được trang bị tính năng hỗ trợ DVB-T2.
2.2. Truyền hình số hữu tuyến
(DVB-C2)/ truyền hình cáp
Truyền hình số hữu tuyến là loại truyền hình sử dụng cáp quang,
cáp đồng trục để dẫn truyền sóng điện từ.
Đặc điểm:
- Tín hiệu truyền hình trong dải tần số được đưa đến từng thuê bao
qua hệ thống cáp quang, cáp đồng trục.
- Dùng Set-top-box để giải mã tín hiệu.
- Cần dùng dây dẫn tín hiệu kết nối với tivi.
Ví dụ:
VTVcab (truyền hình cáp Việt Nam), HCATV (truyền hình cáp Hà Nội), HTVC (truyền
hình cáp thành phố Hồ Chí Minh), SCTV (truyền hình cáp
Saigontourist), THVLC (truyền hình cáp Vĩnh Long)…
Ưu điểm:
- Chất lượng đường truyền ổn định.
- Hình ảnh rõ nét, âm thanh tốt.
- Số kênh nhiều, trung bình từ 40 – 200 kênh.
- Có khả năng tương tác hai chiều và có thể cung cấp hầu hết
các dịch vụ gia tăng về viễn thông (điện thoại, internet, truyền số liệu…).
- Cài đặt và sử dụng dễ dàng.
- Giá thành rẻ.
- Gần như không bị ảnh hưởng bởi thời tiết, điều kiện địa lý,
các yếu tố môi trường (âm thanh…).
- Một kết nối có thể dùng cho nhiều thiết bị trong nhà.
Nhược điểm:
- Phạm vi phục vụ giới hạn, chỉ phù hợp với các đô thị có mật
độ dân cư lớn do khoảng cách từ node quang đến thuê bao tối đa 1 km.
- Ít tính năng và ứng dụng.
- Độ phân dải hình ảnh hạn chế.
- Cơ sở hạ tầng đầu tư lớn, lâu dài.
- Việc quản lý cơ sở hạ tầng khó khăn, thiết bị phân bố trên
một địa bàn rộng và hay xảy ra sự cố. Phụ thuộc đường dây nên khó khăn hơn khi
chuyển nhà/thay đổi nơi ở.
- Phải trả tiền hàng tháng.
- Nếu muốn sử dụng nhiều tivi phải dùng thêm bộ chia tín hiệu
cáp trong nhà hoặc ngoài trời. Tuy nhiên, việc sử dụng bộ khuếch đại tín hiệu
truyền hình cáp làm giảm chất lượng hình ảnh.
- Chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của thị trường ở những
nơi có khó khăn về địa lý, khó sử dụng cho vùng sâu vùng xa.
- Thời tiết gây ảnh hưởng đến quá trình nhận tín hiệu vệ tinh
xuống nhà đài. Tín hiệu gốc bị ảnh hưởng dẫn đến các thiết bị thu cuối (mạng
lưới máy thu hình) cũng bị ảnh hưởng theo. Vì thế, một số kênh nước ngoài được
truyền dẫn từ vệ tinh xuống các nhà đài có thể bị ảnh hưởng.
- Không thể xem lại chương trình của hôm trước.
2.3. Truyền hình số vệ tinh
(DVB-S2)
Truyền hình số vệ sinh là loại truyền hình có tín hiệu được điều
chế thêm một lần nữa để đưa lên tần số phát vệ tinh rồi mới khuếch đại công
suất và được phát lên vệ tinh. Tại vệ tinh, tín hiệu được đổi tần số rồi
phát xuống mặt đất. Đầu thu sẽ sử dụng ăng ten parabol có gắn KIM THU LNB C
BAND KU BAND thu tín hiệu này và chuyển qua đầu giải mã để chuyển hóa thành
hình ảnh và âm thanh.
Loại
truyền hình này cao cấp hơn truyền hình số mặt đất.
Đặc điểm:
- Hệ thống thu tín hiệu vệ tinh bao gồm ăng ten parabol (ăng ten
chảo), bộ khuếch đại, đầu thu vệ tinh để chuyển tín hiệu về dạng video có thể
hiển thị trên màn hình tivi.
- Gồm 2 dải băng tần là băng C và Ku: Băng C có tần số phát lên từ
5-6.5 GHz và phát xuống từ 2-3.5 GHz. Băng Ku có Dải tần phát lên từ 13-15 GHz
và phát xuống từ 10-12 GHz.
Ví dụ:
Truyền hình VTC, truyền hình HTV, truyền hình K+, truyền hình An Viên sử dụng
băng tần của vệ tinh Vinasat của Việt Nam.
Ưu điểm:
- Độ phủ sóng rộng: Một ăng ten có thể phủ sóng tới 1/3 trái
đất.
- Truyền được nhiều kênh truyền hình trên một tần số.
- Hình ảnh sắc nét, âm thanh ổn định, chất lượng đồng đều hơn
truyền hình số mặt đất do sử dụng đầu thu chuẩn DVB-S2.
- Không phụ thuộc vào địa hình, dễ dàng thiết lập và sử dụng
ở vùng sâu vùng xa.
- Có thể chia tín hiệu ra nhiều tivi.
- Băng tần C: Đường truyền ổn định, ít chịu ảnh hưởng của
thời tiết. Số kênh truyền thông lớn, phù hợp cho các hệ thống truyền hình
chuyên nghiệp, trạm thu phát lại.
- Băng tần Ku: Truyền được nhiều kênh trên cùng một băng tần.
Kích thước ăng ten nhỏ với đường kính từ 60 - 90 cm, giá thành hệ thống thu tín
hiệu không cao nên sử dụng dễ dàng tại các hộ gia đình.
Nhược điểm:
- Tuổi thọ vệ tinh giới hạn trong 20 năm.
- Lắp đặt phức tạp (hướng chảo parabol phải quay ra hướng
nhất định), đòi hỏi phải có trình độ nhất định.
- Không gian phát triển hạn chế. Do khoảng cách tối thiểu
giữa các vệ tinh là 3 độ nên bán kính đặt vệ tinh gần như đã phủ kín. Vì thế,
các nước có nền kinh tế chưa phát triển khó xây dựng vệ tinh riêng.
- Bị ảnh hưởng bởi thời tiết bức xạ mặt trời.
- Cần sử dụng bộ chia tín hiệu cao tần cho vệ tinh để chia
tín hiệu ra nhiều tivi.
- Chi phí đầu tư ban đầu lớn, cước phí cao nên chỉ phù hợp
với khách hàng có thu nhập cao.
- Băng tần C: Ăng ten cần kích thước cao, có đường kính tối
thiểu 2,4 m; giá hệ thống thu tín hiệu lớn.
- Băng tần Ku: Đường truyền không ổn định, bị ảnh hưởng bởi
thời tiết.
2.4. Một số so sánh.
* DVB-T2 và DVB-S2
Giống nhau:
- 2 chuẩn này
đều là chuẩn truyền hình kỹ thuật số tiên tiến được nhiều nước
trên thế giới sử dụng.
- Đều cho ra hình ảnh sắc nét (lên đến
Full HD), màu sắc chân thực, âm thanh sống động.
- Sử
dụng sóng để truyền tải tín hiệu, không cần phải dùng
dây kết nối rườm rà.
Khác nhau:
Vậy nên sử dụng truyền hình DVB-T2 hay DVB-S2?
Với khách hàng
có nhu cầu chỉ xem truyền hình với các kênh cơ bản như
HTV, VTV, VTC,... và lắp đặt đơn giản thì DVB-T2 sẽ
là lựa chọn tốt vì tất cả các tivi từ 32 inch trở lên tại
Việt Nam đều đã được tích hợp sẵn chuẩn phát sóng DVB-T2 thuận
tiện cho việc lắp đặt và sử dụng.
Còn với khách
hàng có những nhu cầu giải trí cao hơn với các kênh
truyền hình nước ngoài có trả phí hoặc với
những người ở những vùng phủ sóng mặt đất yếu thì DVB-S2 sẽ
là một lựa chọn tốt vì với sóng truyền hình vệ tinh được phủ sóng
rộng rãi trên toàn quốc với chất lượng tốt nhất.
3. Truyền hình internet
Truyền hình internet là loại truyền hình được
phát qua mạng internet. Đây là loại truyền hình phổ biến hiện nay và ngày càng
được nhiều người sử dụng.
Đặc điểm:
- Dựa trên nền tảng công nghệ viễn thông và truyền hình để phục vụ
theo yêu cầu.
- Nội dung âm thanh và hình ảnh yêu cầu được phân phối trên
mạng băng rộng.
- Để sử dụng trên tivi, người dùng cần đăng ký với nhà cung cấp
và sử dụng đầu giải mã để chuyển tín hiệu từ đường truyền internet sang tivi.
Ví dụ:
MyTV (VNPT cung cấp), VTVnet (truyền hình cáp Việt Nam cung cấp), NetTV
(Viettel cung cấp), OneTV (FPT cung cấp).
Ưu điểm:
- Tốc độ tương đối cao.
- Hỗ trợ truyền hình tương tác.
- Phân phối nhiều dạng dịch vụ như truyền hình trực tiếp,
truyền hình hình ảnh chất lượng cao HDTV (High Definition Television), các trò
chơi tương tác và truy cập internet tốc độ cao.
- Cung cấp truyền hình theo yêu cầu.
- Có thể ghi hình, lưu trữ nội dung để xem lại sau.
- Yêu cầu băng thông thấp.
- Có thể sử dụng trên nhiều thiết bị như tivi, máy
tính, smart phone…
- Chất lượng hình ảnh và âm thanh đạt chuẩn Full HD với độ
phân giải cao.
- Số kênh phong phú, lên tới 200 kênh.
- Có nhiều ứng dụng tích hợp cho tivi như YouTube, Email, đọc
báo, karaoke, games, phim truyện theo yêu cầu, quản lý trẻ em…
Nhược điểm:
- Cần phải đăng ký và đóng tiền mạng hàng tháng.
- Vùng sâu, vùng xa không có hạ tầng mạng thì không sử dụng
được.
- Tốc độ đường truyền phụ thuộc vào gói cước.
Trên đây là thông tin về các loại truyền hình hiện nay. Mỗi loại truyền hình đều có đặc điểm, ưu và nhược
điểm riêng phù hợp với đối tượng sử dụng nhất định. Hy vọng những thông tin này
sẽ giúp bạn lựa chọn được dịch vụ truyền hình phù hợp nhất.
0 comments:
Đăng nhận xét