Quy định về giữ người trong trường hợp khẩn cấp theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2021)
1. Trong tố tụng
hình sự, có những biện pháp ngăn chặn nào?
Theo Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về các biện pháp
ngăn chặn cụ thể như sau:
“Điều 109. Các biện
pháp ngăn chặn
1. Để kịp thời ngăn
chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho
việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi
hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm
quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp,
bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú,
tạm hoãn xuất cảnh.
2. Các trường hợp bắt
người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả
tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người bị
yêu cầu dẫn độ.”
Như vậy, các biện pháp
ngăn chặn bao gồm:
- Biện pháp giữ người
trong trường hợp khẩn cấp;
- Biện pháp bắt người:
+ Bắt người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp
+ Bắt người phạm tội
quả tang
+ Bắt người đang bị
truy nã
+ Bắt bị can, bị cáo
để tạm giam
+ Bắt người bị yêu cầu
dẫn độ
- Tạm giữ;
- Tạm giam;
- Bảo lĩnh, đặt
tiền để bảo đảm;
- Cấm đi khỏi nơi cư
trú;
- Tạm hoãn xuất cảnh.
2. Khi nào
một người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp?
Cụ thể tại khoản 1 Điều
110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định khi thuộc một
trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
- Có đủ căn cứ để xác định
người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng;
- Người cùng thực hiện tội
phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy
và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay
việc người đó trốn;
- Có dấu vết của tội phạm ở
người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi
thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu
hủy chứng cứ.
3. Ai có
quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp?
Những người sau đây có quyền
ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
(1) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra các cấp;
(2) Thủ trưởng đơn vị độc lập
cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên
phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc
trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục
phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm
phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng;
Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh
sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển,
Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển;
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
(3) Người chỉ huy tàu bay,
tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Lưu ý:
- Lệnh giữ người trong trường
hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ
người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Việc thi hành lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2
Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
- Trong thời hạn 12 giờ kể từ
khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm (1) và
điểm (2) phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do
ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi
ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài
liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Sau khi giữ người trong trường
hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm (3) phải giải ngay người bị giữ kèm
theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ
quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ
khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những
người quy định tại điểm (1) phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó.
Lệnh bắt người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu
liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Lệnh bắt người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ
giữ người quy định tại mục 1 và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Khi đề nghị Viện kiểm sát
phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra phải
có văn bản nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ, tài liệu chứng minh căn cứ bắt người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, cụ thể là:
- Nếu giữ người trong trường
hợp khẩn cấp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì trong hồ sơ phải
có chứng cứ, tài liệu chứng minh rõ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị
thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
- Nếu giữ người trong trường
hợp khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì trong hồ sơ phải
có biên bản ghi lời khai của người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người
có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã
thực hiện tội phạm và các tài liệu hoặc căn cứ xác định người đó bỏ trốn nếu
không bị giữ;
- Nếu giữ người trong trường
hợp khẩn cấp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì trong hồ sơ phải
có chứng cứ, tài liệu xác định có dấu vết, tài liệu, đồ vật của tội phạm ở người
hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực
hiện tội phạm đó; tài liệu, căn cứ xác định người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng
cứ.
Trường hợp Kiểm sát viên trực
tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp để xem xét, quyết định phê
chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, thì Kiểm sát viên thông báo cho Điều tra viên, Cán bộ điều tra để phối hợp
thực hiện. Điều tra viên, Cán bộ điều tra có trách nhiệm phối hợp với Kiểm sát
viên trong việc gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi lời
khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải được
đưa vào hồ sơ vụ án.
Việc ra quyết định tạm giữ
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được thực hiện trong thời hạn 12 giờ kể
từ khi Cơ quan điều tra giữ người hoặc nhận người bị giữ (chưa cần có quyết định
phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp của Viện kiểm sát).
Quyết định tạm giữ người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được ra trước hoặc
cùng với lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
Sau khi nhận được quyết định
phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Điều tra viên phải lập
biên bản bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp tại cơ sở giam giữ. Người
chứng kiến việc lập biên bản là cán bộ của cơ sở giam giữ.
Trường hợp Cơ quan điều tra
đang thụ lý hồ sơ vụ án đề nghị Cơ quan điều tra khác hoặc những người quy định
tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 phối hợp giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, thì ngay sau khi thực hiện việc giữ người, Cơ quan
điều tra và những người được đề nghị phối hợp phải thông báo ngay cho Cơ quan
điều tra đã đề nghị đến nhận người bị giữ và các tài liệu có liên quan; đồng thời
phối hợp trong việc áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp về đến trụ sở
Cơ quan điều tra. Tài liệu đề nghị phối hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp
phải được đưa vào hồ sơ vụ án.
- Cơ quan điều tra đã ra lệnh
giữ người trong trường hợp khẩn cấp có thể fax hoặc gửi bản ảnh lệnh đó qua
phương tiện điện tử cho cơ quan, người được đề nghị phối hợp thực hiện việc giữ
người nhưng sau đó phải gửi bản chính để đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Biên bản
về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định thế nào?
Biên bản về việc giữ người
trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại Điều 115 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
- Người thi hành lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc quyết định bắt trong mọi
trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ giờ,
ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình
hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tài
liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị
giữ, người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Biên bản được đọc cho người
bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị giữ, người bị bắt, người
thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người chứng kiến cùng ký tên vào
biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội dung biên bản thì có
quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Việc tạm giữ tài liệu, đồ
vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
- Khi giao, nhận người bị giữ,
người bị bắt phải lập biên bản.
Ngoài nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 115 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, biên bản giao nhận còn phải
ghi rõ việc bàn giao biên bản lấy lời khai, tài liệu, đồ vật đã thu thập được,
tình trạng sức khoẻ của người bị giữ, người bị bắt và những tình tiết xảy ra
khi giao nhận.
4. Thông
báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp
Theo Điều 116 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định thông báo về
việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp như sau:
Sau khi giữ người, bắt
người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông
báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải
thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết;
Trường hợp người bị giữ, người
bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt
Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị
bắt.
Nếu việc thông báo cản trở
truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn,
người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận
người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.
5. Người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp có quyền gì?
Người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo
quyết định truy nã có quyền:
- Được nghe, nhận lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định
truy nã;
- Được biết lý do mình bị giữ,
bị bắt;
- Được thông báo, giải thích
về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Trình bày lời khai, trình
bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải
nhận mình có tội;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu,
đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra,
đánh giá;
- Tự bào chữa, nhờ người bào
chữa;
- Khiếu nại quyết định, hành
vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc
giữ người, bắt người.
Người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
(Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
0 comments:
Đăng nhận xét